Tóm tắt tình hình KTTV tháng 10 năm 2016Trong tháng có 3 cơn bão số 6, 7, 8 và ATNĐ số 10 hoạt động trên biển Đông, trong đó ATNĐ 10 đổ bộ vào Quảng Trị - Thừa Thiên Huế sáng ngày 14/10; cơn bão số 7 đi vào vùng biển Quảng Ninh và đổ bộ vào đất liền tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) chiều ngày 19/10. Không khí lạnh ảnh hưởng yếu đến khu vực Bình Định vào thời kỳ cuối.
Tháng 10/2016 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rãnh áp thấp có trục qua Trung bộ, đới gió tây nam ở thời kỳ đầu và giữa, thời kỳ cuối đới gió đông bắc cường độ yếu; trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, riêng những ngày cuối tháng còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi đến rải rác, ngày nắng; riêng các ngày 5 – 8, 12, 15-16, 23 và 25-31 có mưa, mưa rào, có nơi mưa to đến rất to và dông. Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 182.9 – 391.5mm, riêng Vân Canh 480.0mm; nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 47 - 399mm ( đạt 30-90% lượng mưa TBNN cùng kỳ). Số ngày mưa từ 15 – 25 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây nam sau chuyển hướng bắc đến đông bắc trong đất liền cấp 2 – 3; ngoài khơi cấp 4 – 5, có ngày cấp 6, giật trên cấp 6; biển tốt đến động.
Nhiệt độ trung bình: 26.8 – 28.1
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0.9 – 1.3
0C).
Nhiệt độ cao nhất: 33.5 – 34.2
0C; Nhiệt độ cao nhất TB: 30.8 – 31.3
0C.
Nhiệt độ thấp nhất: 23.1 – 24.0
0C; Nhiệt độ thấp nhất TB: 24.4 – 26.1
0C.
Độ ẩm trung bình: 82 - 87%; Tổng lượng bốc hơi: 50.2 – 81.9mm. Tổng số giờ nắng: 158.4 – 177.0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 10 năm 2016
( Theo số liệu thống kê nhanh )
Yếu tố | Nhiệt độ ( 0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trạm | Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 28.1 | 33.8 | 24.0 | 82 | | 81.9 | 177.0 | 385.9 | -144 | 21 | 92.2 | 30 |
An Nhơn | 27.4 | 34.2 | 23.4 | 87 | | 62.9 | 158.4 | 283.8 | -216 | 21 | 159.7 | 30 |
Hoài Nhơn | 26.8 | 33.5 | 23.1 | 86 | | 50.2 | 162.0 | 290.4 | -281 | 21 | 85.9 | 16 |
An Hòa | | | | | | | | 334.4 | -373 | 25 | 108.0 | 16 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 391.5 | -47 | 21 | 51.0 | 7 |
Bình Nghi | | | | | | | | 262.0 | -194 | 19 | 87.0 | 30 |
Hoài Ân | | | | | | | | 182.9 | -399 | 15 | 57.5 | 25 |
Bồng Sơn | | | | | | | | 259.4 | -346 | 18 | 58.0 | 16 |
Thạnh Hòa | | | | | | | | 256.0 | -183 | 17 | 123.0 | 30 |
Vân Canh | | | | | | | | 480.0 | -52 | 23 | 149.0 | 30 |
Phù Mỹ | | | | | | | | 269.3 | -290 | 19 | 71.1 | 30 |
Phù Cát | | | | | | | | 263.4 | -293 | 17 | 95.9 | 30 |
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ giữa và cuối dao động và có lũ nhỏ.
Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19.43m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0.50m, sông Kôn tại Bình Nghi 14.21m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0.49m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 10 năm 2016
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19.43 | 20.57 | 16 | 19.17 | 3 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 1.56 | 2.34 | 31 | 1.42 | 24(2) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68.70 | 69.28 | 27 | 68.65 | 3(5) |
Bình Nghi | Kôn | 14.21 | 15.21 | 30 | 13.65 | 2 |
Thạnh Hòa | Kôn | 5.24 | 5.74 | 31 | 5.02 | 3 |
Vân Canh | Hà Thanh | 40.32 | 42.28 | 30 | 40.00 | 4 |
Diêu Trì | Hà Thanh | 1.22 | 3.03 | 30 | 0.76 | 4 |
Nhận định tình hình KTTV tháng 11 năm 2016 Tháng 11/2016 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa và rãnh áp thấp có thời kỳ mạnh lên thành dải hội tụ nhiệt đới; đới gió đông bắc có cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao. Trong tháng có 2 -3 cơn bão hoặc ATNĐ hoạt động trên biển Đông, trong đó có 1 – 2 cơn ảnh hưởng đến đất liền nước ta chủ yếu các tỉnh khu vực Trung bộ và xảy ra 3 – 4 đợt mưa vừa, mưa to trên diện rộng.
Các thời kỳ trong tháng chủ yếu nhiều mây, có mưa rào và dông rải rác, ngày giảm mây nắng yếu; riêng các ngày do ảnh hưởng không khí lạnh, dải hội tụ nhiệt đới hoặc nhiễu động trong đới gió Đông… có mưa, mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to và dông. Tổng lượng mưa tháng ở mức cao hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 500 - 700mm, vùng núi và phía bắc tỉnh có nơi từ 800 - 1000mm. Số ngày mưa từ 20- 25 ngày.
Gió chủ yếu hướng bắc đến đông bắc trong đất liền cấp 2 – 3, ven biển có ngày cấp 4; ngoài khơi cấp 4 – 5, có ngày cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9, biển động nhẹ đến động mạnh. Trong cơn dông đề phòng có tố lốc và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 24.5 – 25.5
0C (xấp xỉ TBNN cùng kỳ).
Nhiệt độ cao nhất: 29.0 - 31.0
0C. Nhiệt độ cao nhất TB: 28.0 – 30.0
0C.
Nhiệt độ thấp nhất: 21.0 - 23.0
0C. Nhiệt độ thấp nhất TB: 22.0. – 24.0
0C.
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ dao động và khả năng trong tháng có 2 đến 3 đợt lũ ở mức báo động I- II; có nơi trên báo động II. Riêng sông Kôn tại Bình Nghi chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông trong tỉnh ở mức thấp hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ, trị số dự báo cụ thể:
Sông An Lão tại An Hoà H
TB : 20.40m; Hmax = 23.00m; Hmin = 20.00m
Sông Kôn tại Bình Nghi H
TB : 14.80m; Hmax = 16.50m; Hmin = 13.85m
Trong tháng có 03 kỳ triều cường.
Thời kỳ 1: xảy ra từ ngày 01- 07; đỉnh triều đạt 2.3m, xuất hiện vào khoảng 22giờ30 - 01giờ00; chân triều đạt 1.3m, xuất hiện vào khoảng 06giờ00 - 11giờ00.
Thời kỳ 2: xảy ra ngày 16- 18; đỉnh triều đạt 2.5m, xuất hiện vào khoảng 22giờ00- 23giờ30; chân triều đạt 1.2m, xuất hiện vào khoảng 05giờ30 - 07giờ30.
Thời kỳ 3: xảy ra ngày 30; đỉnh triều đạt 2.4m, xuất hiện vào khoảng 22giờ00; chân triều đạt 1.3m, xuất hiện vào khoảng 5giờ30.