TÓM TẮT TÌNH HÌNH KTTV TỪ NGÀY 21- 31 THÁNG 7 NĂM 2016Khí tượng: * Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Trong tuần có cơn bão số 1 hoạt động trên biển Đông từ ngày 25 – 28/7 và đổ bộ vào các tỉnh Thái Bình – Ninh Bình.
* Không khí lạnh (KKL): Trong tuần không có KKL.
* Diễn biến thời tiết: Tuần qua thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây, đới gió tây nam cường độ trung bình; trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
Cả ba thời kỳ mây thay đổi, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi , riêng ngày 25 - 27/7 có mưa rào và dông rải rác; ngày nắng, có ngày nắng nóng: Hoài Nhơn 2 ngày, An Nhơn 2 ngày, Quy Nhơn 2 ngày.
Tổng lượng mưa tuần thấp hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 0.2 – 58.1mm, riêng Vĩnh Sơn 91.9mm. Số ngày mưa 1 – 5 ngày
Gió chủ yếu hướng đông nam đến tây nam trong đất liền cấp 2 – 3; ngoài khơi cấp 4 – 5, có lúc cấp 6; biển tốt đến động nhẹ; trong cơn dông có gió giật mạnh trên cấp 6.
Nhiệt độ trung bình: 28.2 – 29.4
0C. (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0.3 – 0.7
0C)
Nhiệt độ cao nhất: 35.3 - 35.8
0C, Nhiệt độ cao nhất trung bình: 33.3 - 34.3
0C;
Nhiệt độ thấp nhất: 24.1 – 26.1
0C; Nhiệt độ thấp nhất trung bình: 24.8 – 26.8
0C;
Độ ẩm trung bình: 80 - 86%, Độ ẩm thấp nhất 52% xảy ra tại An Nhơn ngày 26/7, tại Hoài Nhơn ngày 27/7.
Tổng lượng bốc hơi: 22.8 – 44.8mm. Tổng số giờ nắng: 92.7 – 105.0giờ.
Yếu tố | Nhiệt độ ( 0C ) | Độ ẩm | Độ ẩm | Tổng lượng | Tổng số | Tổng | Số | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trạm | Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | trung bình (%) | Thấp nhất (%) | bốc hơi (mm) | giờ nắng (giờ) | lượng mưa (mm) | ngày mưa | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 29.4 | 35.4 | 26.1 | 86 | 59 | 41.0 | 103.0 | 4.1 | 3 | 4.1 | 31 |
An Nhơn | 28.2 | 35.3 | 24.1 | 83 | 52 | 28.8 | 92.7 | 58.1 | 4 | 21.7 | 26 |
Hoài Nhơn | 28.6 | 35.8 | 24.2 | 80 | 52 | 44.8 | 105.0 | 0.2 | 1 | 0.2 | 30 |
An Hòa | | | | | | | | 25.0 | 3 | 13.0 | 26 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 91.9 | 5 | 29.7 | 26 |
Bình Nghi | | | | | | | | 45.0 | 4 | 35.0 | 26 |
Thủy vănMực nước trên các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi.
Mực nước bình quân tuần trên sông An Lão tại An Hoà 19.04m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0.25m; sông Kôn tại Bình Nghi 14.05m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0.09m.
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19.04 | 19.14 | 24 | 19.01 | 27 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68.71 | 69.00 | 21(3) | 68.57 | 28(4) |
Bình Nghi | Kôn | 14.05 | 14.17 | 23 | 13.93 | 21 |
DỰ BÁO TÌNH HÌNH KTTV TỪ NGÀY 01- 10 THÁNG 8 NĂM 2016Khí tượng: Tuần tới khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa phía nam rãnh áp thấp, thời kỳ đầu nối với cơn bão số 2, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây, đới gió tây nam cường độ trung bình đến mạnh; trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
Cả ba thời kỳ mây thay đổi, chiều tối và đêm có ngày có mưa rào và dông vài nơi, riêng thời kỳ giữa có ngày mưa rào và dông rải rác; ngày nắng, có nơi nắng nóng.
Tổng lượng mưa tuần ở mức thấp hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến dưới 20mm, vùng núi từ 30 - 50mm. Số ngày mưa từ 2 - 5 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông nam đến tây nam trong đất liền cấp 2 – 3; ngoài khơi cấp 4 – 5, có ngày cấp 6; biển tốt đến động nhẹ; trong cơn dông đề phòng có tố lốc và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 29.0 – 30.0
0C (xấp xỉ TBNN)
Nhiệt độ cao nhất: 35.0 - 37.0
0C; nhiệt độ cao nhất TB từ: 33.0 – 35.0
0C
Nhiệt độ thấp nhất: 24.0 - 26.0
0C; nhiệt độ thấp nhất trung bình: 26.0 – 28.0
0C
Thủy vănMực nước trên các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi, riêng sông Kôn tại Bình Nghi chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa.
Mực nước bình quân tuần trên các sông ở mức thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Trị số dự báo cụ thể:
- Sông An Lão tại An Hoà: H
TB : 19.05m; Hmax = 19.15m; Hmin = 18.95m
- Sông Kôn tại Bình Nghi : H
TB : 14.05m; Hmax = 14.20m; Hmin = 13.85m
Thủy triều.Trong tuần triều cường xảy ra vào các ngày 01- 04; đỉnh triều đạt 2.1m xuất hiện vào khoảng 8giờ00- 10giờ00; chân triều đạt 0.8m xuất hiện vào khoảng 16giờ30- 17giờ30.
Các tháng tiếp theo của mùa khô 2016, khả năng mưa ít, bốc hơi lớn, dòng chảy trên các sông suối thấp hơn TBNN, cần chủ động trong công tác phòng, chữa cháy, đặc biệt công tác phòng chống cháy rừng và có các biện pháp sử dụng nguồn nước hợp lý, tiết kiệm trong sản xuất, sinh hoạt đề phòng tình trạng thiếu nước và khô hạn.