Tình hình thời tiết1. Trên biển: Chiều nay, vùng áp thấp đã đi vào đất liền các tỉnh Nam Trung Bộ. Dự báo trong 24 giờ tới vùng áp thấp tiếp tục di chuyển chủ yếu theo hướng Tây, mỗi giờ đi được khoảng 15-20km.
2. Đất liền: Do ảnh hưởng của vùng áp thấp đi vào các tỉnh Nam Trung Bộ kết hợp với không khí lạnh nên khu vực tỉnh Bình Định có mưa to đến rất to trên toàn tỉnh mưa to ở các huyện ở phía Bắc tỉnh. Lượng mưa từ 19 giờ ngày 05/10 đến 16 giờ ngày 07/10 trung bình 115 mm; các trạm có lượng mưa lớn: Hồ Cẩn Hậu (thị xã Hoài Nhơn) 303 mm, hồ Trọng Thượng (huyện An Lão) 211 mm, xã An Hòa ( huyện An Lão) 230 mm, xã An Nghĩa (huyện Hoài Ân) 199 mm, xã Cát Thành (huyện Phù Cát)160 mm, xã Mỹ Thọ (huyện Phù Mỹ) 145 mm, Chi cục Thủy lợi 128mm, Vĩnh Sơn (huyện Vĩnh Thạnh) 108 mm, xã Canh Liên (huyện Vân Canh) 88 mm.
Dự báo: Do ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới qua Nam Trung Bộ kết hợp với không khí lạnh nên từ đêm nay (7/10) đến ngày 10/10 khu vực tỉnh Bình Định có mưa vừa đến mưa to, có nơi mưa rất to và dông; với tổng lượng mưa khu vực các huyện (Vân Canh, Tây Sơn, Tuy Phước, Phù Cát, Tx. An Nhơn, Tp. Quy Nhơn) phổ biến 150 - 250mm/đợt, có nơi trên 300mm; khu vực các huyện (An Lão, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Tx. Hoài Nhơn, Phù Mỹ) phổ biến 200 - 300mm/đợt, có nơi trên 350mm.
Mực nước các sông trong tỉnh có dao động đang lên, riêng sông Lại Giang lên nhanh, sông Kôn và sông Hà Thanh lên chậm. Lúc 13 giờ ngày 07/10/2020, mực nước đo được tại các trạm thủy văn trên các sông đều dưới báo động I, riêng sông An Lão tại An Hòa 22.19m trên báo động 1 là 0.19m, cụ thể như sau:
- Trên sông An Lão tại An Hòa: 22.19m trên báo động I: 0.19m;
- Trên sông Lại Giang tại Bồng Sơn: 3.15m dưới báo động I: 2.85m;
- Trên sông Kôn tại Vĩnh Sơn: 70.78m dưới báo động I: 0.22m;
- Trên sông Kôn tại Bình Nghi: 13.99m dưới báo động I : 1.51m;
- Trên sông Kôn tại Thạnh Hòa: 5.07m dưới báo động I: 0.93m.
Tình hình hồ chứaToàn tỉnh có 165 hồ chứa thủy lợi, dung tích các hồ chứa là 25,23/589,90 triệu m
3, đạt 14,4% dung tích thiết kế, bằng 136,6% so cùng kỳ năm 2019 (tăng so với ngày 30/9/2020 là 13,55 triệu m
3). Các hồ chứa đang tích nước, riêng Hồ Định Bình xả qua cống xả sâu đưa mực nước hồ về theo quy trình vận hành.theo quy định.
Dung tích các hồ chứa nước lúc 07 giờ ngày 07/10/2020:
Hồ chứa | MN dâng bình thường (m) | MN hiện tại (m) | Mực nước cao nhất trước lũ (m) | Dung tích thiết kế (106 m3) | Dung tích hiện có (106 m3) | Tỷ lệ (%) | Qđến (m3/s) | Qđi (m3/s) | Tình trạng (so với ngày hôm qua) |
Định Bình | 91.93 | 70.61 | 75.0 | 226,3 | 37,70 | 16,7 | 182 | 64,0 | Tăng |
Núi Một | 46.20 | 31.49 | 44.5 | 110,0 | 12,30 | 11,2 | 25,5 | 0,0 | Tăng |
Hội Sơn | 68.60 | 52.12 | | 44,50 | 2,024 | 4,5 | 0,78 | 0,0 | Tăng |
Thuận Ninh | 68.00 | 59.74 | 65.0 | 35,36 | 7,86 | 22,2 | 7,8 | 0,0 | Tăng |
Vạn Hội | 44.00 | 30.60 | | 14,51 | 1,072 | 7,4 | 4,34 | 0,0 | Tăng |
Suối Tre | 83.50 | 75.70 | | 4,94 | 1,180 | 23,9 | 0,09 | 0,0 | Tăng |
Quang Hiển | 60.40 | 46.42 | | 3,85 | 0,190 | 4,9 | 0,08 | 0,0 | Tăng |
Hà Nhe | 68.90 | 5.,10 | | 3,76 | 0,546 | 14,5 | 0,04 | 0,0 | Tăng |
Cẩn Hậu | 191.4 | 177.8 | | 3,69 | 0,273 | 7,4 | 0,87 | 0,0 | Tăng |
Hòn Lập | 62.00 | 58.17 | | 3,13 | 1,502 | 48,0 | 0,59 | 0,15 | Tăng |
Long Mỹ | 30.00 | 17.60 | | 3,00 | 0,234 | 7,8 | 0,82 | 0,0 | Tăng |
Ông Lành | 31.20 | 22.84 | | 2,21 | 0,129 | 5,8 | 0,05 | 0,0 | Tăng |
Suối Đuốc | 52.30 | 47.76 | | 1,07 | 0,384 | 35,9 | 0,02 | 0,0 | Tăng |
Trong Thượng | 91.10 | 83.30 | | 1,04 | 0,087 | 8,4 | 0,38 | 0,15 | Tăng |
Tà Niêng | 79.20 | 73.50 | | 0,70 | 0,182 | 26,0 | 0,10 | 0,06 | Tăng |
Văn Phong | 25.00 | 24.82 | | 6,13 | 5,94 | 96,9 | 138 | 138 | - |
Tình hình tàu thuyềnKết quả kiểm đếm tàu thuyền lúc 10 giờ 30 ngày 07/10/2020:
Phạm vi hoạt động | Số tàu | Số người |
Hoạt động ven bờ trong tỉnh, neo đậu tại bến | 5.032 | 35.599 |
Khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Hải Phòng | 38 | 422 |
Khu vực từ Quảng Ngãi đến Đà Nẵng | 356 | 2.493 |
Khu vực từ Phú Yên đến Kiên Giang | 208 | 1.857 |
Khu vực quần đảo Hoàng Sa | 31 | 217 |
Vùng biển giữa Hoàng Sa – Trường Sa | 142 | 1.018 |
Khu vực quần đảo Trường Sa | 192 | 1.573 |
Tổng số | 5.999 | 43.179 |
Công tác chỉ đạo ứng phó- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đã có Văn bản số 218/PCTT ngày 06/10/2020 đề nghị các Sở, ban ngành, UBND các địa phương và các đơn vị liên quan chủ động ứng phó với vùng áp thấp nhiệt đới trên biển Đông có thể mạnh lên thành ATNĐ và mưa, lũ.
- Kiểm tra, rà soát phương án đảm bảo an toàn cho hệ thống đê điều, công trình hồ đập và vùng hạ du, nhất là 15 hồ chứa nước xung yếu, các công trình đang thi công. Rà soát phương án sơ tán dân tại các khu vực thấp trũng, ngập lụt, chia cắt và các vùng người dân sinh sống ven chân núi, sườn dốc có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất để sẵn sàng triển khai thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác chuẩn bị phòng, chống thiên tai và ứng phó với ATNĐ trên địa bàn các huyện Phù Mỹ, Phù Cát, thị xã An Nhơn do Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT làm Trưởng đoàn, với thành viên là lãnh đạo Chi cục Thủy lợi, Phòng Quản lý XDCT thuộc sở vào chiều ngày 06/10/2020.
- Rà soát, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa nước lớn và đập dâng trên sông. Hiện tại các hồ chứa Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh vận hành theo Quy trình vận hành liên hồ chứa; mực nước các hồ đều thấp hơn mực nước cao nhất trước lũ.
- Chiều ngày 7/10/2020, Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức kiểm tra kè Nhơn Hải, kè Nhơn Lý, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tp. Quy Nhơn.
- Rà soát tình hình sản xuất nông nghiệp, có giải pháp chống ngập úng cho cây lúa. Vụ mùa năm 2020, trên địa bàn tỉnh gieo sạ 7.534/9.570 ha; trong đó lúa sạ 3.412 ha, gieo khô 4.122 ha. Đến nay đã thu hoạch được 1.834 ha, còn lại 1.578 ha lúa đang trỗ và làm đòng các địa phương đang tháo nước để bảo vệ lúa và sớm thu hoạch phần lúa chín.
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đã chuyển Công điện số 1868/CĐ-TCTL-QLCT ngày 06/10/2020 của Tổng cục Thủy lợi về việc đảm bảo an toàn công trình thủy lợi và phòng, chống, chống ngập lụt, úng cho cây trồng, đề phòng ảnh hưởng của mưa lớn ở các khu vực trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ cho UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở ngành, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện.