Bản tin dự báo nguồn nước tuần và kế hoạch sử dụng nguồn nước vùng Nam Trung Bộ từ 2/4 đến 09/04/2021

Thứ sáu - 02/04/2021 13:54
BẢN TIN TUẦN
DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NƯỚC,  PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CẤP NƯỚC CHO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG NĂM 2021 VÙNG NAM TRUNG BỘ

(Tuần từ 02/04 đến 08/04/2021)
 
Trong tuần qua các tỉnh vùng Nam Trung Bộ phổ biến không mưa, một số vùng có mưa nhỏ. Hiện tại nguồn nước trong các hồ chứa thủy lợi trung bình đạt 43÷88% dung tích thiết kế. Vụ Đông Xuân 2020-2021, tổng diện tích gieo trồng toàn vùng khoảng 363 nghìn ha, trong đó diện tích lúa 230 nghìn ha. Hiện tại diện tích gieo trồng sớm tại các tỉnh Khánh Hoà và Bình Thuận đã bắt đầu thu hoạch với tổng diện tích khoảng 5.045 ha. Đến nay trong vùng chưa ghi nhận tình hình hạn hán, thiếu nước.

TÌNH HÌNH NGUỒN NƯỚC
1.1. Lượng mưa
a) Nhận xét tình hình mưa tuần qua
Tổng lượng mưa tuần qua trên địa bàn các tỉnh vùng Nam Trung Bộ từ 0÷12 mm/tuần. Tổng lượng mưa từ đầu năm 2021 đến nay so sánh với cùng kỳ TBNN cho thấy các tỉnh phổ biến ở mức thấp hơn với tỷ lệ thiếu hụt trung bình khoảng 56%. Nhiệt độ trung bình tuần qua tại các tỉnh trong khoảng từ 250C÷280C, so với TBNN phổ biến cao hơn từ 0,80C÷1,70C. Dự báo tuần tới nhiệt độ trung bình phổ biến ở mức từ 270C÷300C, cao hơn so với cùng kỳ TBNN từ 0,50C÷2,40C.

b) Đánh giá tình hình mưa trong giai đoạn tiếp theo
Theo dự báo mới nhất của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia (bản tin ngày 16/03/2021) khu vực Nam Trung Bộ: Hiện tượng ENSO: Xu thế nhiệt độ mặt nước biển khu vực trung tâm Thái Bình Dương tiếp tục trong pha lạnh và hiện tượng La Nina còn duy trì từ nay đến khoảng tháng 4-5/2021 với xác suất khoảng 60%, sau đó sẽ chuyển dần sang trạng thái trung tính vào cuối mùa hè và mùa thu năm 2021.

Nhiệt độ và nắng nóng dự báo: từ tháng 4-9/2021 nhiệt độ phổ biến ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ, nắng nóng không gay gắt và kéo dài như năm 2020.

Lượng mưa dự báo: Khu vực Trung Bộ, Trong tháng 4-5/2021 TLM phổ biến cao hơn so với TBNN cùng thời kì từ 10-20%, sang tháng 6-7/2021 TLM ở khu vực phổ biến xấp xỉ so với TBNN, riêng trong tháng 8-9/2021 TLM có khả năng thiếu hụt từ 10-20% so với TBNN cùng thời kỳ.

Bảng 1.1. Tổng hợp lượng mưa tuần, dự báo mưa tại các trạm chính
TT Trạm Tỉnh,TP Tuần qua
(mm)
Từ đầu năm
2021 (mm)
So sánh từ đầu năm với cùng kỳ (+/-%) Dự báo kỳ tới (mm)
TBNN 2020 2019 2016 2015
1 Đà Nẵng Đà Nẵng 0 82 -39 -23 -73 -12 -62 3
2 Ái Nghĩa Quảng Nam 2 92 -29 +63 -59 +58 -64 4
3 Câu Lâu 0 90 -29 +99 -67 +8 -62 5
4 Giao Thủy 0 69 -52 -4 -77 +28 -73 1
5 Thành Mỹ 0 59 -42 -6 -53 -7 -83 3
6 Hiệp Đức 1 146 -26 -14 -49 +62 -83 11
7 Tam Kỳ 0 156 -33 +24 -55 -21 -53 4
8 Hội Khách 0 63 -40 -27 -56 +36 -70 2
9 Trà My 11 268 -18 +86 -30 +3 -68 8
10 Nông Sơn 0 141 -17 +24 -26 +57 -79 3
11 Hội An 4 49 -65 - -81 -45 -78 6
12 Sơn Giang Quảng Ngãi   178 -26 -77 +117 -38 +154 4
13 Trà Khúc 3 114 -41 -66 -43 -27 +55 4
14 Quảng Ngãi 1 139 -32 -57 -36 -38 +92 4
15 Ba Tơ   203 -31 -74 +16 -44 +107 5
16 An Chỉ   109 -48 -75 -58 -38 +33 4
17 Đức Phổ 5 74 -54 - -1   +1 6
18 Mộ Đức 0 109 -25 -1 - +70 +75 4
19 Trà Bồng   103 -47 -1 -   +15 3
20 Quy Nhơn Bình Định 1 58 -54 -3 -81 -40 -61 7
21 An Hòa 0 119 -44 +109 +11 -19 -56 10
22 An Nhơn 0 27 -74 +49 -63 -29 -65 11
23 Định Bình 0 11 -83 -62 -91 +619 -93 7
24 Sơn Hòa Phú Yên 1 17 -76 +49 -81 -18 -43 6
25 Phú Lâm 11 43 -65 -23 -80 -47 -54 7
26 Tuy Hòa 7 45 -64 -22 -77 -35 -60 7
27 Củng Sơn 0 12 -85 -8 -87 -9 -23 6
28 Ninh Hoà Khánh Hòa 0 1 -99 -83 -99 -90 -86 1
29 Đồng Trăng 3 11 -86 -35 -92 +72 -2 1
30 Nha Trang 12 24 -73 +127 -88 -3 -32 2
31 Cam Ranh 5 29 -58 +170 -60 +23 -5 2
32 Phan Rang Ninh Thuận 0 0 -99 - -100 -100 - 3
33 Tân Mỹ 0 8 -74 - -93 -96 - 10
34 Phan Thiết Bình Thuận 0 0 -100 Xấp xỉ -100 Xấp xỉ Xấp xỉ 9
35 Hàm Tân 0 1 -89 - -77 - +22 8
36 Sông Lũy 0 0 -100 Xấp xỉ -100 Xấp xỉ Xấp xỉ 11
37 Tà Pao 0 12 -52 - -9 - +606 16
  Trung bình 0÷12 0÷268 -56 +5 -54 +9 -6 1÷16
Hình 1. Lượng mưa lũy tích tại các trạm và so sánh với TBNN

2. Nguồn nước trong các công trình thủy lợi, thủy điện
a) Nguồn nước trữ các hồ chứa thủy lợi:
Dung tích trữ hồ chứa thủy lợi hiện đạt từ 43 ÷ 88% DTTK, trung bình giảm khoảng 2% so với tuần trước. Cụ thể từng lưu vực như sau:
1. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: Tổng dung tích hiện tại đạt 83% (giảm 2,4% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế cao hơn năm 2020 là 10%, thấp hơn cùng kỳ năm 2019 là 11%, thấp hơn năm 2016 là 4%, thấp hơn năm 2015 là 20%.

2. Lưu vực sông Trà Khúc, sông Vệ: Tổng dung tích hiện tại đạt 88% DTTK (giảm 2% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế thấp hơn cùng kỳ TBNN là 2%, thấp hơn cùng kỳ các năm 2019 và 2020 từ 3-12%.

3. Lưu vực sông Kon-Hà Thanh và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 81% (giảm 3% so với tuần trước) Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế cao hơn các năm 2019 và 2020 từ 8-22%, cao hơn các năm 2015 và 2016 từ 10-15%.

4. Lưu vực sông Ba, Bàn Thạch và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 73% (giảm 2% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế, thấp hơn 5% so với TBNN, cao hơn năm 2020 là 9%, thấp hơn so với năm 2019 là 8%.

5. Lưu vực sông Cái Ninh Hòa, Cái Nha Trang và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 77% (giảm 2% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế cao hơn 18% so với TBNN, cao hơn năm 2020 là 42%, thấp hơn năm 2019 là 2%.

6. Lưu vực sông Cái Phan Rang và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 49% (giảm 3% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế, cao hơn 4% so với TBNN, cao hơn năm 2020 là 29%, thấp hơn so với năm 2019 là 25%.

7. Lưu vực sông Lũy, La Ngà và phụ cận: Tổng dung tích các hồ chứa thủy lợi hiện tại đạt 43% DTTK (giảm 3% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế, cao hơn 1% so với TBNN, cao hơn năm 2020 là 18%, thấp hơn so với năm 2019 là 4%, cao hơn các năm 2015 và 2016 từ 15-20%.

Chi tiết nguồn nước trong các hồ chứa xem phụ lục đi kèm, tổng hợp xem trong bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2. Tổng hợp nguồn nước tại các công trình thủy lợi
TT Lưu vực sông và phụ cận Dung tích toàn bộ
(triệu m3)
Tỷ lệ hiện tại
(%)
Chênh lệch hiện tại so với cùng kỳ các năm (+/-) Dự báo Wtb kỳ tới
(+/-%)
Thiết kế Hiện tại Wtb Whi TBNN 2020 2019 2016 2015
  Tổng/TB 2.210 1.628 74 70 +1 +16 -6 +10 +7 -4
1 Đà Nẵng Vu Gia - Thu Bồn 28 21 75 73 -20 +2 -8 -6 -66 -1
2 Quảng Nam 503 415 82 80 +1 +15 -10 +3 -8 -1
3 Quảng Ngãi Trà Khúc, sông Vệ 373 330 88 87 -3 -12 -3 -5 +13 -8
4 Bình Định Kôn-Hà Thanh 515 417 81 80 +14 +22 +8 +15 +10 -6
5 Phú Yên Ba - Bàn Thạch 69 51 73 69 -5 +9 -8 +1 +4 -2
6 Khánh Hoà Cái Ninh Hòa, Cái Nha Trang 211 162 77 75 +18 +42 -2 +25 +49 -2
7 Ninh Thuận Cái Phan Rang 195 96 49 46 +4 +29 -25 +27 +37 -2
8 Bình Thuận Lũy, La Ngà 316 136 43 34 +1 +18 -4 +15 +20 -2
Hình 2. Tỷ lệ dung tích hiện tại và so sánh với cùng kỳ các năm
 
b) Nguồn nước trữ tại các hồ chứa thủy điện tham gia bổ sung nước cho hạ du:
Tuần qua, tổng dung tích các hồ trong toàn vùng giảm khoảng 63 triệu m3, chi tiết dung tích hữu ích hiện tại của các hồ như sau:
- Lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn: Các hồ A Vương, Đắk Mi 4A, Sông Bung 4, Sông Tranh 2 (DTTK tổng cộng gần 1,2 tỷ m3, bổ sung nước cho khoảng 11.000 ha đất canh tác của các tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng). Tuần qua tổng dung tích các hồ giảm khoảng 29 triệu m3, hiện các hồ A Vương, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4 và Sông Bung 4 dung tích trữ đạt từ 65 ÷ 74% DTTK, thấp hơn so với cùng kỳ TBNN từ 1-8%.

- Lưu vực sông Ba: Các hồ An Khê, Kanak, Ba Hạ, Krông H’năng và sông Hinh (tổng DTTK 888 triệu m3, bổ sung nước tưới cho khoảng 16.000 ha của tỉnh Phú Yên, riêng các hồ An Khê, Kanak bổ sung nước cho Bình Định). Tuần qua tổng dung tích các hồ giảm khoảng 14 triệu m3, hiện các hồ An Khê, Kanak, Ba Hạ, Krông H’năng và sông Hinh dung tích trữ đạt từ 36 ÷ 81% DTTK; So với cùng kỳ TBNN, các hồ An Khê, sông Hinh và Krông H’năng thấp hơn từ 1-19%, các hồ khác cao hơn từ 10-11%.

- Lưu vực sông Cái Phan Rang: Hồ chứa Đơn Dương (DTTK 155 triệu m3, bổ sung nước tưới cho khoảng 16.000 ha của tỉnh Ninh Thuận). Tuần qua tổng dung tích các hồ tăng khoảng 24 triệu m3, hiện tại dung tích trữ đạt 77% DTTK, cao hơn so với cùng kỳ TBNN 14%.

- Lưu vực sông Lũy - La Ngà: Các hồ Đại Ninh, Hàm Thuận (DTTK tổng cộng 775 triệu m3, bổ sung nước cho 26.500 ha tỉnh Bình Thuận). Tuần qua tổng dung tích các hồ giảm khoảng 42 triệu m3. Hiện tại, hồ Đại Ninh đạt 39% DTTK, hồ Hàm Thuận đạt 33% DTTK. So với cùng kỳ TBNN, hồ Đại Ninh cao hơn 4%, hồ Hàm Thuận thấp hơn 15%.

Bảng 1.3. Tổng hợp nguồn nước của hồ thủy điện bổ sung nước vùng hạ du
TT Tên công
trình
Dung tích toàn bộ
(triệu m3)
Tỷ lệ hiện tại
(%)
So sánh dung tích hiện tại với cùng kỳ (+/-%) Q đến
(m3/s)
Q chạy máy
(m3/s)
Thiết kế Hiện tại Wtb Whi TBNN 2020 2019 2016 2015
  Tổng, TB 4.792 3.475 73 61 -1 +6 +13 +3 -2    
1 A Vương 344 271 79 73 + +8 +24 -3 -2 13 26
2 Sông Tranh 2 729 580 80 71 -8 -8 +8 -20 -12 27 60
3 Đăk Mi 4 312 271 87 74 -1 +12 +3 +2 -17 51 43
4 Sông Bung 4 511 428 84 65 - +1 -1 +7 +4 24 27
5 Đăk Đrinh 249 207 83 79 -5 -2 -1 -5 -11 16 35
6 Vĩnh Sơn A 34 33 97 95 +20 +13 +50 +16 +30 3 10
7 Vĩnh Sơn B 97 75 77 72 +16 +42 +53 +27 +4 2 0
8 Vĩnh Sơn C 58 35 60 33 +16 +33 +33 +33 +33 1 0
9 Trà Xom 1 40 26 65 56 +33 +49 +48     1 4
10 Kanak 314 184 59 55 +10 +39 +51 +19 +14 3 21
11 An Khê 16 12 77 36 -20 +2 -2 -39 -43 23 16
12 Ba Hạ 350 271 77 52 +11 +4 +36 +48 +11 42 37
13 Sông Hinh 357 296 83 81 -1 +12 +4 -3 -2 26 41
14 Krông Hnăng 166 125 75 62 -13 -13 -22     5 9
15 Ea Krông Rou 36 25 69 65 +20 +7 + +52   161 5
16 Đơn Dương 165 130 79 77 +14 +29 +1 +20 +26 7 21
17 Đại Ninh 320 166 52 39 +4 +24 -10 +26 +11 2 37
18 Hàm Thuận 695 343 49 33 -15 -18 +19 -12 -18 11 51
Hình 3. Tỷ lệ dung tích hữu ích các hồ thủy điện hiện tại và so sánh với cùng kỳ các năm
 
II. KHẢ NĂNG CẤP NƯỚC VÀ NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH HẠN HÁN
2.1. Khả năng cấp nước của công trình thủy lợi
Vụ Đông Xuân 2020-2021, tổng diện tích
gieo trồng toàn vùng là 363 nghìn ha lúa, hoa màu và cây hàng năm khác (230 nghìn ha lúa, 133 nghìn ha hoa, màu và cây hàng năm khác). Với tình hình nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện như hiện tại và dự báo mưa trong thời gian vụ Đông Xuân 2020-2021, nhìn chung toàn vùng đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất. Một số địa phương có khả năng xảy ra hạn hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn cục bộ như Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận. Cụ thể tại từng lưu vực như sau:

1. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và phụ cận (TP. Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam): Tổng diện tích gieo trồng đối với 39 hệ thống công trình thủy lợi bao gồm 20 hồ chứa, 5 hệ thống đập dâng và 14 hệ thống trạm bơm trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng phụ cận là 27.321 ha với tổng nhu cầu nước từ nay đến cuối vụ là khoảng 18 triệu m3. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy: 39/39 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích.                                                          
                                                                                 
2. Lưu vực sông Trà Khúc, sông Vệ và phụ cận (tỉnh Quảng Ngãi): Tổng diện tích gieo trồng của 21 công trình và 5 đập dâng lớn là 25.495 ha (lúa 23.377 ha, rau màu các loại 2.118 ha). Kết quả tính toán cân bằng nước dựa vào nguồn nước hiện có tại các công trình thủy lợi cho thấy: 26/26 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích tưới.

3. Lưu vực sông Kôn-Hà Thanh và phụ cận (tỉnh Bình Định): Tổng diện tích gieo trồng với 27 hệ thống công trình thủy lợi bao gồm 24 hồ chứa và 3 hệ thống đập dâng là 30.717 ha. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy: 27/27 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích.

4. Lưu vực sông Ba, Bàn Thạch và phụ cận (tỉnh Phú Yên): Tổng diện tích gieo trồng với 19 công trình thủy lợi vừa và lớn (14 hồ chứa và 5 hệ thống đập dâng) là 20.937 ha (bao gồm 18.692 ha lúa, 204 ha màu và 2.040 ha cây hàng năm), tổng nhu cầu nước từ nay đến cuối vụ Đông Xuân 2020-2021 của 19 công trình là khoảng 52 triệu m3. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy: 19/19 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích.

5. Lưu vực sông Cái Ninh Hòa, Cái Nha Trang và phụ cận (tỉnh Khánh Hòa): Tổng diện tích gieo trồng của 24 công trình (17 hồ chứa, 3 trạm bơm, 4 đập dâng) là khoảng 13.215 ha. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy: 24/24 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích.

6. Lưu vực sông Cái Phan Rang và phụ cận (tỉnh Ninh Thuận): Tổng diện tích gieo trồng của 24 công trình (21 hồ chứa, 3 hệ thống đập dâng) là 25.500 ha. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy: 24/24 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích.

7. Lưu vực sông Lũy, La Ngà và phụ cận (tỉnh Bình Thuận): Tổng diện tích gieo trồng của các công trình thủy lợi sử dụng nước sau thủy điện Đại Ninh, Hàm Thuận – Đa Mi và 20 công trình hồ chứa vừa và lớn trong vùng là 45.742 ha (26.177 ha lúa, 765 ha màu và 18.802 ha Thanh Long), chiếm khoảng 91% nhiệm vụ của toàn hệ thống thủy lợi tỉnh Bình Thuận. Tính toán cân bằng nước cho thấy ở một số hồ chứa có khả năng không đảm bảo tưới bao gồm hệ thống tưới Sông Móng – Ba Bàu, hồ Núi Đất và Cà Giang. Do đó đề xuất điều chỉnh kế hoạch sản xuất lúa cho tổng diện tích khoảng 205 ha, sử dụng nước tiết kiệm và có kế hoạch phòng chống hạn hán, thiếu nước trong giai đoạn sản xuất vụ Đông Xuân 2020-2021 cho các công trình trên.

Kết quả chi tiết các công trình xem phụ lục kèm theo, tổng hợp theo lưu vực sông và theo các tỉnh trong vùng xem trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả tính toán khả năng cấp nước các công trình
TT Tỉnh Lưu vực sông
và phụ cận
Dung tích hiện tại Diện
tích sản xuất
(ha)
Nhu cầu nước
còn lại đến
cuối vụ
(triệu m3)
Kế hoạch sử dụng nước Khuyến cáo
đến cuối vụ
Wtb
(triệu m3)
Whi
(triệu m3)
Khả năng
đáp ứng (%)
Diện tích đáp ứng (ha) Whi cuối vụ (%)
  Tổng cộng 1.628 1.384 188.763 336 100 188.278 58  
1 Đà Nẵng Vu Gia - Thu Bồn 21 19 2.583 1 100 2.583 62 Thiếu cục bộ
2 Quảng Nam 415 327 24.737 12 100 24.737 65 Thiếu cục bộ
3 Quảng Ngãi Trà Khúc - Vệ 330 291 25.495 134 100 25.495 69 Đủ nước
4 Bình Định Kôn-Hà Thanh 417 385 30.717 15 100 30.717 72 Đủ nước
5 Phú Yên Ba - Bàn Thạch 51 41 20.939 52 100 20.939 57 Đủ nước
6 Khánh Hoà Cái Ninh Hòa, Nha Trang 162 144 13.215 4 100 13.215 73 Thiếu cục bộ
7 Ninh Thuận Cái Phan Rang 96 82 25.540 13 99 25.236 40 Thiếu cục bộ
8 Bình Thuận Lũy, La Ngà 136 94 45.537 104 100 45.356 30 Thiếu cục bộ

2.2. Mức độ rủi ro hạn ở các vùng ngoài công trình thủy lợi
Lượng mưa cộng dồn trung bình tại các trạm chính trên địa bàn các tỉnh vùng Nam Trung Bộ tính từ tháng 9/2020 và mưa dự báo hết tuần sau nhìn chung phổ biến ở mức tương đương và lớn hơn TBNN, vì vậy nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước ở mức thấp. Bảng tổng hợp thông tin nguồn nước và nhu cầu nước vùng nằm ngoài công trình thủy lợi theo kịch bản kiến nghị tính toán.

Bảng 2.2. So sánh lượng mưa và khuyến cáo, mức độ rủi ro hạn
TT Trạm Tỉnh/TP Vùng, huyện Từ đầu mùa mưa + dự báo
(mm)
So với mưa cùng thời đoạn (+/-%) Cảnh báo
Năm Min Năm TB Năm Max
1 Đà Nẵng Đà Nẵng Đà Nẵng 2.819 +244 +58 -15 Không hạn
2 Ái Nghĩa Quảng Nam Ái Nghĩa 3.128 +351 +73 -4 Không hạn
3 Câu Lâu Câu Lâu 3.031 +362 +77 -11 Không hạn
4 Giao Thủy Giao Thủy 3.014 +258 +64 -9 Không hạn
5 Thành Mỹ Thành Mỹ 2.467 +316 +78 -1 Không hạn
6 Hiệp Đức Hiệp Đức 3.379 +239 +52 -17 Không hạn
7 Tam Kỳ Tam Kỳ 3.252 +279 +43 -17 Không hạn
8 Hội Khách Hội Khách 2.978 +415 +101 +11 Không hạn
9 Trà My Trà My 4.772 +218 +50 -20 Không hạn
10 Nông Sơn Nông Sơn 3.631 +241 +71 +6 Không hạn
11 Hội An Hội An 2.923 +318 +62 -24 Không hạn
12 Sơn Giang Quảng Ngãi Sơn Hà 3.523 +224 +32 -28 Không hạn
13 Trà Khúc Tư Nghĩa 2.238 +214 +13 -43 Không hạn
14 Quảng Ngãi TP, Bình Sơn, Sơn Tịnh 2.494 +217 +20 -36 Không hạn
15 Ba Tơ Ba Tơ 3.588 +194 +22 -35 Không hạn
16 An Chỉ Nghĩa Hanh 2.409 +234 +11 -42 Không hạn
17 Đức Phổ Nghĩa Hanh 2.178 +526 +21 -38 Không hạn
18 Mộ Đức Nghĩa Hanh 2.201 +438 +21 -36 Không hạn
19 Trà Bồng Nghĩa Hanh 3.251 +234 +25 -32 Không hạn
20 Quy Nhơn Bình Định Tuy Phước, Quy Nhơn 1.120 +45 -29 -59 Hạn nhẹ, cục bộ
21 An Hòa Hoài Nhơn, Hoài Ân 2.557 +214 +7 -45 Hạn nhẹ, cục bộ
22 An Nhơn Phù Cát, Phù Mỹ 919 +35 -39 -61 Hạn vừa
23 Định Bình Vĩnh Thạnh, Tây Sơn 819 +195 -34 -64 Hạn vừa
24 Sơn Hòa Phú Yên Sông Cầu, Đồng Xuân, Tuy An 1.072 +109 -19 -59 Hạn nhẹ, cục bộ
25 Phú Lâm Sông Hinh, Sơn Hòa, Tây Hòa 1.218 +71 -30 -66 Hạn vừa
26 Tuy Hòa Đông Hòa 1.311 +71 -27 -61 Hạn nhẹ, cục bộ
27 Củng Sơn Phú Hòa, Tuy Hòa 1.004 +98 -24 -63 Hạn nhẹ, cục bộ
28 Ninh Hoà Khánh Hòa Ninh Hòa 999 +280 -14 -59 Hạn nhẹ, cục bộ
29 Đồng Trăng Đồng Trăng 1.249 +232 +9 -49 Không hạn
30 Nha Trang Nha Trang 1.124 +159 -5 -55 Hạn nhẹ, cục bộ
31 Cam Ranh Cam Ranh 1.204 +241 +18 -47 Không hạn
32 Phan Rang Ninh Thuận TP Phan Rang - Tháp Chàm, huyện Ninh Phước, Ninh Hải, Thuận Bắc, Thuận Nam 774 +154 +33 -58 Không hạn
33 Tân Mỹ Huyện Bác Ái, Ninh Sơn 774 +393 +10 -49 Hạn nhẹ, cục bộ
34 Phan Thiết Bình Thuận Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam 358 +248 -23 -60 Hạn nhẹ, cục bộ
35 Hàm Tân Hàm Tân, La Gi 490 +103 -13 -47 Hạn nhẹ, cục bộ
36 Sông Lũy Tuy Phong, Bắc Bình 525 +285 +2 -44 Hạn nhẹ, cục bộ
37 Tà Pao Tánh Linh, Đức Linh 649 +185 -20 -58 Hạn nhẹ, cục bộ

2.3. Tổng hợp thống kê chỉ tiêu ngành
TT Tỉnh/TP Diện tích kế hoạch gieo trồng toàn tỉnh (ha) Diện tích lúa đã gieo (ha) Đã thu hoạch (ha) Chuyển đổi do thiếu nước (ha) Điều chỉnh KHSX do thiếu nước (ha) Diện tích bị ảnh hưởng (ha)
Tổng Màu, hàng năm khác Cây ăn quả, CN Lúa Cao nhất Hiện tại Xu thế
  Tổng 418.455 132.872 55.692 229.891 229.891 5.045 0 0 500 0  
1 Đà Nẵng 4.060 1.300   2.760 2.760            
2 Quảng Nam 72.500 30.000   42.500 42.500            
3 Quảng Ngãi 59.273 19.234 2.064 37.975 37.975            
4 Bình Định 65.127 17.212   47.915 47.915            
5 Phú Yên 69.761 43.261   26.500 26.500       500    
6 Khánh Hòa 40.116 2.500 18.000 19.616 19.616 3.000          
7 Ninh Thuận 29.010 9.575 2.510 16.925 16.925            
8 Bình Thuận 78.608 9.790 33.118 35.700 35.700 2.045          

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Tổng diện tích sản xuất vụ Đông Xuân 2020-2021, trên các lưu vực sông vùng Nam Trung Bộ là khoảng khoảng 363 nghìn ha lúa, hoa màu và cây hàng năm khác (230 nghìn ha lúa, 133 nghìn ha hoa, màu và cây hàng năm khác). Kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy vụ Đông Xuân 2020-2021 cơ bản nguồn nước đáp ứng đủ diện tích gieo trồng các tỉnh. Tuy nhiên tại một số địa phương tình trạng hạn hán thiếu nước, xâm nhập mặn có khả năng xảy ra từ nay đến cuối vụ.

Cần đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm tuyên truyền việc sử dụng nước tiết kiệm, giảm thất thoát và đầu tư các loại hình trữ nước phù hợp để đối phó với diễn biến thời tiết nhiều khả năng bất lợi trong thời gian sắp tới.

Khuyến cáo hiện tại dựa trên số liệu hiện trạng nguồn nước và dự báo mưa đến hết tháng 6/2021 (trước 2 tháng), cần theo dõi các bản tin tiếp theo để cập nhật tình hình dự báo mưa và nguồn nước trong giai đoạn tới.
 
Bản tin tiếp theo sẽ phát hành vào ngày 09/04/2021.

Chi tiết bản tin
Phụ lục

Nguồn tin: Viện Quy hoạch thủy lợi Việt Nam.:

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê
  • Đang truy cập45
  • Thành viên online1
  • Khách viếng thăm44
  • Hôm nay16,430
  • Tháng hiện tại259,685
  • Tổng lượt truy cập12,773,172
global slide list video
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây