Tóm tắt tình hình KTTV từ ngày 01 - 10 tháng 03 năm 2023Trong tuần không có bão, áp thấp nhiệt đới (XTNĐ) hoạt động trên Biển Đông, có 01 đợt không khí lạnh (KKL) yếu ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tuần qua thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng rìa nam áp cao lạnh lục địa tăng cường ở thời kỳ đầu, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động yếu. Cả ba thời kỳ chủ yếu mây thay đổi đến nhiều mây, thời kỳ đầu và giữa có mưa rào rải rác đến nhiều nơi, thời kỳ cuối có mưa rào nhẹ vài vơi, ngày nắng.
Tổng lượng mưa tuần phổ biến phía nam tỉnh dưới 20mm, phía bắc tỉnh từ 23,0 - 28,6mm, số ngày mưa 4 - 9 ngày.
Gió chủ yếu hướng Đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, thời kỳ đầu và giữa ven biển có lúc cấp 4 - 5, ngoài khơi cấp 4 - 5, biển bình thường, thời kỳ đầu và giữa cấp 6, có lúc cấp 7, giật cấp 8 - 9, biển động đến động mạnh.
Nhiệt độ trung bình 22,3 - 23,8
0C (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 1,2 - 1,7
0C); Nhiệt độ cao nhất 27,4 - 28,0
0C, nhiệt độ cao nhất trung bình 26,4 - 26,8
0C; Nhiệt độ thấp nhất 17,4 - 20,7
0C, nhiệt độ thấp nhất trung bình 19,8 - 21,7
0C.
Độ ẩm trung bình 73 - 86%, tổng lượng bốc hơi 24,3 - 33,1mm, tổng số giờ nắng 59,5 -74,0 giờ.
Bảng số liệu khí tượng từ ngày 01 - 10 tháng 03 năm 2023
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 23,8 | 27,6 | 20,7 | 73 | | 33,1 | 65,0 | 16,3 | 9 | 4,8 | 1 |
An Nhơn | 22,3 | 27,4 | 17,5 | 86 | | 24,3 | 59,5 | 3,8 | 7 | 1,0 | 5 |
Hoài Nhơn | 22,5 | 28,0 | 17,4 | 84 | | 26,9 | 74,0 | 28,6 | 6 | 20,5 | 4 |
An Hòa | | | | | | | | 23,0 | 7 | 8,0 | 4 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 0,0 | 4 | 0,0 | 1 |
Bình Nghi | | | | | | | | 3,0 | 7 | 3,0 | 4 |
Mực nước trên các sông trong tỉnh tuần qua nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ. Mực nước bình quân tuần qua trên sông An Lão tại An Hoà 19,54m cao hơn TBNN cùng kỳ 0,11m; sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,60m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,36m, tại Bình Nghi 12,17m thấp hơn TBNN cùng kỳ 1,94m.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hoà cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 46%.
Các đặc trưng thủy văn từ ngày 01 - 10 tháng 03 năm 2023
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Yếu tố | Trung bình | Lớn nhất | Ngày | Nhỏ nhất | Ngày |
An Hoà | An Lão | H (m) | 19,54 | 19,62 | 01 | 19,48 | 10 |
Q(m3/s) | 14,9 | 19,4 | 01 | 12,1 | 10 |
Bồng Sơn | Lại Giang | H (m) | 3,27 | 3,48 | 09 | 3,11 | 02 |
Vĩnh Sơn | Kôn | H (m) | 68,60 | 68,62 | 04 | 68,59 | 02(4) |
Bình Nghi | 12,17 | 12,30 | 08 | 12,02 | 10 |
Thạnh Hòa | 6,60 | 6,64 | 09(2) | 6,52 | 06 |
Dự báo tình hình KTTV từ ngày 11 - 20 tháng 3 năm 2023Không có XTNĐ hoạt động Biển Đông, có 01 đợt KKL ảnh hưởng đến khu vực Bình Định ở nửa đầu tuần.
Tuần tới thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa được tăng cường ở nửa đầu tuần sau suy yếu, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào nhẹ vài nơi, riêng nửa đầu tuần có ngày mưa rào rải rác đến nhiều nơi, ngày nắng.
Tổng lượng mưa tuần ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ, phổ biến dưới 20mm, có nơi trên, số ngày mưa từ 3 - 5 ngày.
Gió chủ yếu hướng Đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ngoài khơi cấp 4 - 5, riêng nửa đầu tuần ven biển có lúc cấp 4 - 5, ngoài khơi có ngày cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9, biển động nhẹ đến động mạnh.
Nhiệt độ trung bình 24,5 - 26,5
0C (thấp hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,5 - 1,0
0C); Nhiệt độ cao nhất 30,0 - 32,0
0C, nhiệt độ cao nhất trung bình 26,0 - 28,0
0C; Nhiệt độ thấp nhất 19,0 - 21,0
0C, vùng núi có nơi dưới 19,0
0C, nhiệt độ thấp nhất trung bình 21,5 - 23,5
0C.
Mực nước trên các sông trong tỉnh tuần tới cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, Riêng sông Kôn và sông An Lão chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình, hồ chứa. Mực nước bình quân tuần tới trên các sông trong tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông An Lão tại An Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hoà cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 34%.
Trị số dự báo
Trạm | Sông | Yếu tố | Trung bình | Lớn nhất | Nhỏ nhất |
An Hoà | An Lão | H (m) | 19,48 | 19,75 | 19,35 |
Q(m3/s) | 12,1 | 28,0 | 8,18 |
Bồng Sơn | Lại Giang | H (m) | 3,23 | 3,40 | 3,05 |
Vĩnh Sơn | Kôn | H (m) | 68,59 | 68,80 | 68,55 |
Bình Nghi | 12,18 | 12,40 | 12,00 |
Thạnh Hòa | 6,56 | 6,70 | 6,35 |
Trong tuần có 1 thời kỳ triều cường, xảy ra từ ngày 15 - 20, đỉnh triều đạt 2,0m xuất hiện vào khoảng 00giờ00 - 04giờ00, chân triều đạt 0,7 - 0,8m xuất hiện vào khoảng 01giờ30 - 05giờ00.