Tóm tắt tình hình KTTV tháng 11 năm 2018Trong tháng có 03 cơn bão số hoạt động trên Biển Đông và 3 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định. Trong đó cơn bão số 8 đổ bộ vào đất liền các tỉnh Ninh Thuận - Bình Thuận ngày 18/11, cơn bão số 9 đổ bộ vào đất liền các tỉnh Bình Thuận - Bà Rịa Vũng Tàu ngày 25/11.
Tháng 11/2018 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, rìa phía bắc rãnh áp thấp có ngày nối với tâm bão số 7, 8, 9. Đới gió đông bắc có cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, các ngày 4, 6 - 9, 17 - 19, 22 - 27 và 29 - 30 có mưa, mưa rào, có nơi mưa vừa, mưa to, riêng ngày 26 có nơi mưa rất to và dông, những ngày còn lại có mưa rào nhẹ vài nơi đến rải rác, ngày nắng.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 241,5 - 507,0mm, riêng Vĩnh Sơn 135,8mm, nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 14 - 458mm. Số ngày mưa từ 15 - 21 ngày.
Gió chủ yếu hướng bắc đến đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ngoài khơi cấp 4 - 5, biển bình thường, những ngày do ảnh hưởng của không khí lạnh hoặc hoàn lưu của bão ven biển có gió cấp 4 - 5, ngoài khơi cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9, đến động nhẹ đến động mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 25,3 - 26,6
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,6 - 1,0
0C); Nhiệt độ cao nhất: 31,0 - 31,5
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 28,8 - 29,4
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 20,6 - 21,8
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 23,0 - 24,5
0C.
Độ ẩm trung bình: 81 - 88%, tổng lượng bốc hơi: 48,0 - 74,1mm, tổng số giờ nắng: 173,1 - 181,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 11 năm 2018
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 26,6 | 31,5 | 21,8 | 81 | | 74,1 | 181,0 | 462,2 | -14 | 19 | 153,4 | 26 |
An Nhơn | 25,8 | 31,2 | 21,3 | 86 | | 66,6 | 173,1 | 325,2 | -142 | 19 | 91,6 | 26 |
Hoài Nhơn | 25,3 | 31,0 | 20,6 | 88 | | 48,0 | 179,0 | 241,5 | -258 | 18 | 57,2 | 26 |
An Hòa | | | | | | | | 316,5 | -458 | 20 | 97,7 | 25 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 135,8 | -383 | 15 | 31,0 | 8 |
Bình Nghi | | | | | | | | 278,0 | -172 | 19 | 67,0 | 26 |
Bồng Sơn | | | | | | | | 259,0 | -307 | 17 | 65,0 | 19 |
Thạnh Hòa | | | | | | | | 438,0 | -16 | 15 | 109,0 | 26 |
Vân Canh | | | | | | | | 507,0 | -91 | 21 | 92,0 | 26 |
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và giữa nhìn chung ít biến đổi đến dao động, riêng sông Hà Thanh xuất hiện lũ nhỏ. Thời kỳ cuối có dao động và xuất hiện lũ nhỏ dưới báo động I, riêng hạ lưu sông Hà Thanh trên báo động II. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,43m thấp hơn TBNN cùng kỳ là 0,94m; Sông Lại Giang tại Bồng Sơn 1,27m thấp hơn TBNN cùng kỳ 2,23m;
Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,57m, tại Bình Nghi 13,22m, tại Thạnh Hòa 4,76m thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 1,15 - 1,75m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 11 năm 2018
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19,43 | 21,45 | 25 | 19,14 | 03(7) |
Bồng Sơn | Lại Giang | 1,27 | 1,93 | 26 | 1,12 | 01(4) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,57 | 70,42 | 25 | 68,53 | 21(2) |
Bình Nghi | Kôn | 13,22 | 14,23 | 26 | 13,01 | 07 |
Thạnh Hòa | Kôn | 4,76 | 5,56 | 27 | 4,30 | 08 |
Vân canh | Hà Thanh | 40,49 | 42,29 | 26 | 40,01 | 07 |
Diêu Trì | Hà Thanh | 1,45 | 5,19 | 26 | 0,92 | 04(4) |
Nhận định tình hình KTTV tháng 12 năm 2018 Tháng 12/2018 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa, đới gió đông bắc có cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Trong tháng khả năng còn có xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên biển Đông và có 3 - 5 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định. Cần đề phòng mưa lớn do ảnh hưởng của không khí lạnh kết hợp với xoáy thuận nhiệt đới và tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, sét và gió giật mạnh. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào vài nơi đến rải rác, riêng từ ngày 8 - 10 và thời kỳ cuối có mưa và mưa rào, có nơi mưa vừa, mưa to và dông, trong cơn dông đề phòng có lốc, sét và gió giật mạnh.
Tổng lượng mưa tháng ở mức xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 150 - 250mm, có nơi trên 300mm. Số ngày mưa từ 15 - 20 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có ngày cấp 4 - 5, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7-8, biển động nhẹ đến động. Trong cơn dông đề phòng có lốc xoáy và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 24,0 - 25,0
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất: 30,0 - 32,0
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 26,5 - 28,5
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 19,0 - 21,0
0C, vùng núi và phía bắc tỉnh có nơi 16,0 - 18,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 22,0 - 24,0
0C.
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và cuối ít biến đổi đến dao động, thời kỳ giữa ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông thấp hơn TBNN cùng kỳ, trị số dự báo cụ thể:
- Sông An Lão tại An Hoà: H
TB = 19,60m, Hmax = 20,20m, Hmin = 19,40m;
- Sông Lại Giang tại Bồng Sơn: H
TB = 1,75m, Hmax = 1,90m, Hmin = 1,65m;
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn: H
TB = 68,60m, Hmax = 68,90m, Hmin = 68,53m;
- Sông Kôn tại Bình Nghi: H
TB = 13,15m, Hmax = 13,35m, Hmin = 13,05m;
- Sông Kôn tại Thạnh Hòa: H
TB = 5,80m, Hmax = 6,10m, Hmin = 5,10m.
Trong tháng có 02 kỳ triều cường:
- Thời kỳ 1: xảy ra ngày 08 - 09, đỉnh triều đạt 2,5m xuất hiện vào khoảng 22giờ00 - 22giờ30, chân triều đạt 1,2m xuất hiện vào khoảng 05giờ30 - 06giờ00;
- Thời kỳ 2: xảy ra ngày 23 - 26, đỉnh triều đạt 2,5m xuất hiện vào khoảng 22giờ00 - 24giờ00, chân triều đạt 1,0m xuất hiện vào khoảng 05giờ30 - 08giờ00.