Tóm tắt tình hình KTTV tháng 11 năm 2017Tháng 11 có 3 cơn bão hoạt động trên biển Đông, trong đó trong đó cơn bão số 12 đổ bộ vào đất liền các tỉnh Phú Yên-Ninh Thuận sáng 4/11, cơn bão số 13 suy yếu trên khu vực phía Tây bắc quần đảo Hoàng Sa sáng 13/11, cơn bão số 14 suy yếu thành ATNĐ và đổ bộ vào các tỉnh Ninh Thuận-Bình Thuận trưa chiều 19/11.
Trong tháng có 5 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 11/2017 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Trung đến Nam bộ; đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh; trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao.
Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa, mưa rào, có nơi mưa vừa đến mưa to, trong đó ngày 1, 4-5, 19, 23-24 có mưa rất to và dông, riêng các ngày 13-14 và 17-18 có mưa rào nhẹ vài nơi; ngày nắng yếu.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 813,2-1285,9mm; nhìn chung cao hơn TBNN cùng kỳ từ 297 - 658mm, Số ngày mưa từ 22-27 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2-3, ven biển có lúc cấp 4-5, ngoài khơi cấp 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7-8; biển động nhẹ đến động; riêng ngày 4 do ảnh hưởng của bão số 12 nên có mạnh cấp 7-9, giật cấp 10-11, ngoài khơi có gió bão mạnh cấp 9-11, giật cấp 12- 13; biển động dữ dội.
Nhiệt độ trung bình từ 25,3 - 26,2
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,6-0,7
0C); Nhiệt độ cao nhất: 30,2-31,5
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 27,7-28,4
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 21,6-22,1
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 23,6-24,7
0C.
Độ ẩm trung bình: 86 - 90%. Tổng lượng bốc hơi: 35,4-54,4mm. Tổng số giờ nắng: 89,1-113,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 11 năm 2017
(Theo số liệu thống kê nhanh )
Yếu tố | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trạm | Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 26,2 | 31,1 | 22,1 | 86 | | 45,8 | 96,0 | 965,6 | +493 | 27 | 253,2 | 4 |
An Nhơn | 25,8 | 31,5 | 22,1 | 89 | | 54,4 | 89,1 | 896,1 | +426 | 24 | 232,7 | 4 |
Hoài Nhơn | 25,3 | 30,2 | 21,6 | 90 | | 35,4 | 113,0 | 1007,3 | +507 | 26 | 307,2 | 4 |
An Hòa | | | | | | | | 1285,9 | +511 | 27 | 290,0 | 5 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 896,5 | +377 | 25 | 214,1 | 5 |
Bình Nghi | | | | | | | | 892,9 | +443 | 23 | 159,5 | 4 |
Hoài Ân | | | | | | | | 1010,2 | +425 | 23 | 293,0 | 5 |
Bồng Sơn | | | | | | | | 908,0 | +342 | 27 | 292,0 | 5 |
Thạnh Hòa | | | | | | | | 891,0 | +437 | 22 | 194,0 | 4 |
Vân Canh | | | | | | | | 1256,0 | +658 | 26 | 230,0 | 4 |
Phù Mỹ | | | | | | | | 813,2 | +297 | 23 | 128,4 | 4 |
Phù Cát | | | | | | | | 998,7 | +498 | 23 | 198,0 | 4 |
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu có lũ trên BĐ III; thời kỳ giữa và cuối có lũ ở mức BĐ I- II và trên BĐ II. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 20,85m cao hơn TBNN cùng kỳ 0,48m, sông Kôn tại Bình Nghi 15,20m cao hơn TBNN cùng kỳ 0,26m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 11 năm 2017
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 20,85 | 24,42 | 05 | 19,94 | 03 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 3,11 | 8,60 | 06 | 1,60 | 01 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 69,94 | 74,86 | 05 | 68,60 | 18(2) |
Bình Nghi | Kôn | 15,20 | 17,89 | 06 | 13,80 | 13 |
Thạnh Hòa | Kôn | 6,36 | 8,49 | 06 | 4,96 | 01 |
Vân Canh | Hà Thanh | 41,26 | 44,73 | 04 | 40,63 | 18(2) |
Diêu Trì | Hà Thanh | 2,63 | 6,31 | 04 | 1,39 | 19 |
Nhận định tình hình KTTV tháng 12 năm 2017Tháng 12/2017 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động gia tăng cả cường độ và tần suất, rãnh thấp xích đạo còn có xu hướng duy trì hoạt động mạnh nên còn có thể hình thành các xoáy thuận nhiệt đới (bão hoặc ATNĐ), đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, Trong tháng có thể xảy ra 1 - 2 đợt mưa diện rộng; Trong tháng 12/2017 đề phòng còn có nguy cơ lũ lớn trên các sông suối, lũ quét và sạt lở đất đặc biệt ở khu vực vùng núi địa hình dốc và những khu vực xung yếu, ngập úng ở các vùng trũng thấp.
Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào và dông rải rác, riêng các ngày do ảnh hưởng của không khí lạnh hoặc nhiễu động trong đới gió Đông trên cao nên có mưa, mưa rào và rải rác có dông, có ngày mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to và dông.
Tổng lượng mưa tháng ở mức xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 200 - 300mm, vùng núi và phía bắc tỉnh có nơi trên 400mm, Số ngày mưa từ 18- 25 ngày.
Gió chủ yếu hướng bắc đến đông bắc trong đất liền cấp 2-3, ven biển có ngày cấp 4-5; ngoài khơi cấp 5, có ngày cấp 6-7, giật cấp 8 -9, biển động nhẹ đến động mạnh, Trong cơn dông đề phòng có tố lốc và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 23,5-24,5
0C (xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất: 29,0 - 31,0
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 26,0-28,0
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 20,0 - 22,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 22,0-24,0
0C.
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và giữa dao động và khả năng xuất hiện lũ ở mức BĐ II– III, có nơi trên BĐ III, Riêng sông Kôn tại Bình Nghi chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông trong tỉnh cao hơn TBNN cùng kỳ, trị số dự báo cụ thể:
- Sông An Lão tại An Hoà H
TB = 20,70m; Hmax = 23,50m; Hmin = 19,80m;
- Sông Kôn tại Bình Nghi H
TB = 15,20m; Hmax = 17,00m; Hmin = 14,00m.
Trong tháng có 02 kỳ triều cường:
- Thời kỳ 1: xảy ra từ ngày 05-06; đỉnh triều đạt 2,6m, xuất hiện vào khoảng 22giờ00-23giờ30; chân triều đạt 1,1m, xuất hiện vào khoảng 05giờ30- 07giờ00.
- Thời kỳ 2: xảy ra từ ngày 18-21; đỉnh triều đạt 2,4m, xuất hiện vào khoảng 21giờ00-23giờ30; chân triều đạt 1,1m, xuất hiện vào khoảng 05giờ00 - 07giờ00.