Tóm tắt tình hình khí tượng thủy văn tháng 10 năm 2017Tháng 10/2017 có 1 cơn bão và 02 ATNĐ hoạt động trên Biển Đông, trong đó ATNĐ số 4 đổ bộ vào đất liền các tỉnh Hà Tĩnh - Quảng Bình ngày 10/10, cơn bão số 11 suy yếu trên vịnh Bắc bộ, ATNĐ số 5 suy yếu thành vùng áp thấp trên vùng biển phía nam Cà Mau sáng sớm ngày 2/11. Trong tháng có 3 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 10/2017 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Trung đến Nam bộ, đới gió tây nam sau chuyển gió đông bắc cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, chiều tối và đêm có ngày có mưa rào và dông vài nơi đến rải rác, riêng các ngày 1 - 4, 6, 9, 19 - 20, 23 - 26 và 30 - 31 có mưa và mưa rào, có nơi mưa vừa đến mưa to, có nơi mưa rất to và dông, ngày nắng yếu.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 259,2 - 421,7mm, nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 67 - 403mm, số ngày mưa từ 15 - 27 ngày. Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ngoài khơi cấp 4 - 5, những ngày cuối tháng ven biển có lúc cấp 4 - 5; ngoài khơi có gió cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển tốt đến động, trong cơn dông có gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình từ 26,3 - 27,6
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,4 - 0,7
0C); Nhiệt độ cao nhất: 32,8 - 33,2
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 30,1 - 30,5
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 22,9 - 24,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 24,1 - 25,7
0C.
Độ ẩm trung bình: 78 - 89%. Tổng lượng bốc hơi: 51,3 - 87,6mm. Tổng số giờ nắng: 141,9 - 167,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 10 năm 2017
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Yếu tố/Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 27,6 | 33,0 | 24,0 | 78 | | 87,6 | 150,0 | 399,7 | -130 | 24 | 127,6 | 19 |
An Nhơn | 26,8 | 32,8 | 23,0 | 87 | | 72,9 | 141,9 | 343,4 | -157 | 22 | 120,2 | 19 |
Hoài Nhơn | 26,3 | 33,2 | 22,9 | 89 | | 51,3 | 167,0 | 347,9 | -223 | 20 | 83,4 | 19 |
An Hòa | | | | | | | | 304,0 | -403 | 27 | 72,0 | 19 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 259,2 | -179 | 17 | 73,3 | 31 |
Bình Nghi | | | | | | | | 262,0 | -194 | 21 | 91,0 | 19 |
Hoài Ân | | | | | | | | 309,6 | -272 | 15 | 81,7 | 25 |
Bồng Sơn | | | | | | | | 320,0 | -285 | 20 | 56,0 | 25 |
Thạnh Hòa | | | | | | | | 372,0 | -67 | 21 | 87,0 | 19 |
Vân Canh | | | | | | | | 376,0 | -156 | 19 | 134,0 | 31 |
Phù Mỹ | | | | | | | | 377,1 | -182 | 21 | 91,6 | 19 |
Phù Cát | | | | | | | | 421,7 | -134 | 15 | 127,7 | 19 |
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ giữa và cuối có dao động và xuất hiện lũ nhỏ. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,28m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,65m, sông Kôn tại Bình Nghi 13,53m thấp hơn TBNN cùng kỳ 1,17m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 10 năm 2017
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19,28 | 21,08 | 25 | 19,02 | 1(3) |
Bồng Sơn | Lại Giang | 1,12 | 1,55 | 26(2) | 0,97 | 1(10) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,82 | 70,56 | 19 | 68,76 | 1(4) |
Bình Nghi | Kôn | 13,53 | 14,26 | 2 | 13,30 | 9(5) |
Thạnh Hòa | Kôn | 4,96 | 5,57 | 3 | 4,63 | 17(2) |
Vân Canh | Hà Thanh | 40,31 | 41,41 | 31 | 40,15 | 18(2) |
Diêu Trì | Hà Thanh | 1,09 | 1,93 | 19 | 0,72 | 22 |
Nhận định tình hình khí tượng thủy văn tháng 11 năm 2017Tháng 11/2017 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động trung bình đến mạnh, dải hội tụ nhiệt đới qua khu vực Trung đến Nam bộ hoạt động mạnh có thể hình thành các xoáy thuận nhiệt đới (bão hoặc ATNĐ), đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Trong tháng có 2 - 3 cơn bão hoặc ATNĐ hoạt đông trên Biển Đông và có thể ảnh hưởng đến đất liền 1 - 2 cơn, và xảy ra 2 - 3 đợt mưa vừa, mưa to trên diện rộng. Do vậy trong tháng 11/2017 đề phòng nguy cơ lũ lớn trên các sông suối, lũ quét và sạt lở đất đặc biệt ở khu vực vùng núi địa hình dốc và những khu vực xung yếu, ngập úng ở các vùng trũng thấp.
Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào và dông rải rác, riêng các ngày do ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh hoặc nhiễu động trong đới gió Đông trên cao nên có mưa, mưa rào và rải rác có dông, có ngày mưa vừa, mưa to đến rất to và dông. Tổng lượng mưa tháng ở mức xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 500 - 700mm, vùng núi và phía bắc tỉnh có nơi từ 700 - 1000mm, số ngày mưa từ 18 - 25 ngày. Gió chủ yếu hướng bắc đến đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có ngày cấp 4 - 5, ngoài khơi cấp 5, có ngày cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9, biển động nhẹ đến động mạnh, trong cơn dông đề phòng có tố lốc và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 25,0 - 26,0
0C (xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất: 29,0 - 31,0
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 27,0 - 29,0
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 21,0 - 23,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 23,0 - 25,0
0C.
Mực nước các sông trong tỉnh cả 3 thời kỳ có dao động và khả năng xuất hiện 3 - 4 đợt lũ ở mức báo động II - III, có nơi trên báo III, riêng sông Kôn tại Bình Nghi chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông trong tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ, rị số dự báo cụ thể:
- Sông An Lão tại An Hoà: H
TB = 20,20m, Hmax = 24,20m, Hmin = 19,60m;
- Sông Kôn tại Bình Nghi: H
TB = 14,40m, Hmax = 17,10m, Hmin = 13,90m.
Trong tháng có 02 kỳ triều cường:
- Thời kỳ 1: xảy ra từ ngày 07 - 09, đỉnh triều đạt 2,5m, xuất hiện vào khoảng 23giờ00 - 24giờ00, chân triều đạt 1,2m, xuất hiện vào khoảng 06giờ30 - 08giờ30;
- Thời kỳ 2: xảy ra từ ngày 20 - 23, đỉnh triều đạt 2,4m, xuất hiện vào khoảng 22giờ00 - 23giờ30, chân triều đạt 1,2m, xuất hiện vào khoảng 06giờ00 - 08giờ00.