Tóm tắt tình hình Khí tượng thủy văn tháng 9 năm 2017Trong tháng 9/2017 có 3 cơn bão và 01 ATNĐ hoạt động trên Biển Đông, trong đó cơn bão số 10 đổ bộ vào Hà Tĩnh- Quảng Trị ngày 15/9; ATNĐ số3 đổ bộ vào Quảng Ninh - Hải Phòng ngày 25/9; trong tháng không có không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 9/2017 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, có thời kỳ là dải hội tụ nhiệt đới hoạt động; đới gió tây nam cường độ trung bình; trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, chiều tối và đêm có ngày có mưa rào và dông vài nơi, riêng các ngày 5 - 6, 14 - 17, 22 - 25 và 29 - 30 có mưa rào và dông rải rác, ngày nắng; nửa đầu tháng có ngày nắng nóng: Hoài Nhơn 5 ngày, An Nhơn 9 ngày, Quy Nhơn ngày 2/9.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 69,1 - 170,8mm; nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 89 - 222mm, số ngày mưa từ 7 - 15 ngày. Gió chủ yếu hướng tây nam trong đất liền cấp 2 - 3; ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6; biển tốt đến động nhẹ, trong cơn dông có gió giật mạnh trên cấp 6.
Nhiệt độ trung bình từ 28,0 - 29,5
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,8 - 1,1
0C); Nhiệt độ cao nhất: 35,3 - 36,5
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 33,2 - 34,2
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 22,4 - 24,4
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 24,7 - 27,0
0C.
Độ ẩm trung bình: 77 - 85%, độ ẩm thấp nhất 46% tại An Nhơn ngày 12/9. Tổng lượng bốc hơi: 69,0 - 111,2mm. Tổng số giờ nắng: 234,7 - 260,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 9 năm 2017
(Theo số liệu thống kê nhanh )
Yếu tố/ Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 29,5 | 35,3 | 24,4 | 77 | 49 | 111,2 | 260,0 | 101,4 | -138 | 8 | 60,6 | 22 |
An Nhơn | 28,6 | 36,5 | 24,0 | 83 | 46 | 96,8 | 234,7 | 75,7 | -145 | 12 | 18,6 | 24 |
Hoài Nhơn | 28,0 | 36,0 | 22,4 | 85 | 51 | 69,0 | 253,0 | 99,9 | -171 | 10 | 28,8 | 5 |
An Hòa | | | | | | | | 101,0 | -222 | 14 | 27,0 | 5 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 170,8 | -140 | 15 | 65,0 | 6 |
Bình Nghi | | | | | | | | 165,0 | -89 | 13 | 48,0 | 16 |
Hoài Ân | | | | | | | | 66,6 | -199 | 8 | 31,5 | 6 |
Bồng Sơn | | | | | | | | 75,4 | -213 | 8 | 26,0 | 5 |
Thạnh Hòa | | | | | | | | 91,0 | -134 | 7 | 24,0 | 24 |
Vân Canh | | | | | | | | 84,0 | -146 | 12 | 23,0 | 24 |
Phù Mỹ | | | | | | | | 69,1 | -193 | 12 | 19,7 | 22 |
Phù Cát | | | | | | | | 130,5 | -97 | 10 | 36,8 | 24 |
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng sông An Lão tại An Hòa thời kỳ đầu xuất hiện lũ nhỏ. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,08m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,36m, sông Kôn tại Bình Nghi 13,62m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,69m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 9 năm 2017
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19,08 | 20,25 | 06 | 18,99 | 27(4) |
Bồng Sơn | Lại Giang | 1,05 | 1,35 | 10 | 0,97 | 18(11) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,76 | 68,86 | 07 | 68,74 | 02(4) |
Bình Nghi | Kôn | 13,62 | 14,10 | 02 | 13,39 | 21 |
Thạng Hòa | Kôn | 5,36 | 5,70 | 02 | 5,22 | 17(3) |
Vân Canh | Hà Thanh | 40,15 | 40,56 | 25 | 40,07 | 10(8) |
Diêu Trì | Hà Thanh | 0,92 | 1,29 | 25 | 0,72 | 22 |
Nhận định tình hình Khí tượng thủy văn tháng 10 năm 2017Tháng 10/2017 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động mạnh dần, dải hội tụ nhiệt đới qua khu vực Trung bộ hoạt động mạnh có thể hình thành các xoáy thuận nhiệt đới (bão hoặc ATNĐ), đới gió tây nam sau chuyển gió đông bắc cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Trong tháng có 2 - 3 cơn bão hoặc ATNĐ hoạt đông trên Biển Đông và có thể ảnh hưởng đến đất liền 1 - 2 cơn và xảy ra 2 - 3 đợt mưa vừa, mưa to trên diện rộng; tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc xoáy và gió mạnh trên biển.
Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào và dông rải rác, riêng các ngày do ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh hoặc nhiễu động trong đới gió Đông trên cao nên có mưa, mưa rào và rải rác có dông, có ngày mưa vừa, mưa to đến rất to và dông. Tổng lượng mưa tháng ở mức xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 450 - 550mm, vùng núi và phía bắc tỉnh có nơi từ 600 - 800mm, số ngày mưa từ 18 - 25 ngày. Gió chủ yếu hướng tây nam sau chuyển gió bắc đến đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có ngày cấp 4; ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển động nhẹ đến động. Trong cơn dông đề phòng có tố lốc và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 27,0 - 28,0
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất: 32,0 - 34,0
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 30,0 - 32,0
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 22,0 - 24,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 24,0 - 26,0
0C.
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ giữa và cuối có dao động và khả năng xuất hiện 2 - 3 đợt lũ ở mức báo động I - II, riêng sông Kôn tại Bình Nghi chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông trong tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ, trị số dự báo cụ thể:
- Sông An Lão tại An Hoà: H
TB = 19,50m, Hmax = 22,50m, Hmin = 19,00m;
- Sông Kôn tại Bình Nghi: H
TB = 14,15m, Hmax = 15,00m, Hmin = 13,50m.
Trong tháng có 02 kỳ triều cường:
- Thời kỳ 1: xảy ra từ ngày 12 - 13, đỉnh triều đạt 2,3m, xuất hiện vào khoảng 01giờ00 - 02giờ00; chân triều đạt 1,2m, xuất hiện vào khoảng 10giờ00 - 11giờ30.
- Thời kỳ 2: xảy ra từ ngày 23 - 28, đỉnh triều đạt 2,2m, xuất hiện vào khoảng 23giờ30 - 01giờ00; chân triều đạt 1,3m, xuất hiện vào khoảng 06giờ30 - 11giờ30.