TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNGMùa khô năm 2019 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa và đới gió đông bắc hoạt động trung bình đến mạnh, từ giữa tháng 4 chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây và gió mùa tây nam hoạt động. Trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
Mùa mưa năm 2019 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa và đới gió Đông bắc hoạt động, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao.
Hiện tượng thời tiết đặc biệt Gió tây khô nóngKhu vực Bình Định nắng nóng đã xuất hiện từ giữa tháng 4 (ngày 10/4 ở phía bắc tỉnh, ngày 17/4 ở phía nam tỉnh) và kết thúc vào giữa tháng 9 (phía bắc ngày 10/9, phía nam ngày 11/9). Tổng số ngày nắng nóng Qui Nhơn 71 ngày, An Nhơn 97 ngày, Hoài Nhơn 113 ngày.
Bão và áp thấp nhiệt đới Năm 2019 có 8 cơn bão và 04 áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, Trong đó:
- Cơn bão số 2 hoạt động trên Biển Đông và đổ bộ vào các tỉnh Hải Phòng - Nam Định;
- Cơn bão số 3 đổ bộ vào các tỉnh Quảng Ninh - Nam Định đêm ngày 2 sáng ngày 3/8;
- Cơn bão số 4 đổ bộ vào các tỉnh Hà Tĩnh - Quảng Bình đêm 29 sáng 30/8;
- ATNĐ KAJIKI ảnh hưởng đến các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Nam sáng 3/9;
- Cơn bão số 5 đổ bộ vào các tỉnh Bình Định đến Phú Yên đêm 30/10. Khu vực Bình Định ảnh hưởng cơn bão số 5, gây mưa to đến rất to từ ngày 29 đến 31/10, gió bão trên đất liền mạnh cấp 8 - 9, giật cấp 11;
- Cơn bão số 6 đổ bộ vào các tỉnh Khánh Hòa đến Phú Yên đêm 10, sáng 11/11.
Không khí lạnh Năm 2019 có khoảng 18 đợt không khí lạnh (kể cả các đợt tăng cường) ảnh hưởng đến khu vực Bình Định (chủ yếu từ tháng 1 - 3 và từ tháng 10 - 12).
Hầu hết các đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định kết hợp với hoàn lưu của bão hoặc nhiễu động trong đới gió Đông trên cao đều gây mưa lớn trên diện rộng. Gió đông bắc trong đất liền cấp 3, vùng ven biển có ngày cấp 4 - 5, ngoài khơi cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9. Biển động đến động mạnh.
Tình hình mưa Tổng lượng mưa cả năm 2019 phổ biến từ 1394,8 - 1944,5mm, thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 254 - 1144mm (đạt 62 - 86% tổng lượng mưa TBNN). Tổng số ngày mưa từ 109 - 174 ngày.
Tình hình nhiệt độNhiệt độ trung bình năm 2019 khu vực Bình Định từ 27,1 - 28,1
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 1,0
0C); Nhiệt độ cao nhất 40,0
0C xảy ra ngày 19 tháng 8 tại Hoài Nhơn; Nhiệt độ thấp nhất 17,1
0C xảy ra ngày 24 tháng 1 tại Hoài Nhơn.
Các yếu tố khácTổng số giờ nắng từ 2.640 - 2.752 giờ (cao hơn TBNN từ 310 - 325 giờ); Tổng lượng bốc hơi từ 1.177 - 1.407mm (cao hơn TBNN từ 46 - 261mm); Độ ẩm trung bình từ 76 - 80% (thấp hơn TBNN từ 2 - 4%), Độ ẩm thấp nhất 34% xảy ra tại Quy Nhơn ngày 24/7 và Hoài Nhơn ngày 13/7.
Năm 2019 khu vực Bình Định có 3 đợt mưa lớn diện rộng: Đợt 1: từ ngày 14 - 19/10 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa nam áp cao lạnh lục địa tăng cường, kết hợp nhiễu động trong đới gió đông trên cao, nên khu vực tỉnh Bình Định có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông. Lượng mưa phổ biến từ 166,1mm đến 386,0mm.
Bảng số liệu mưa các trạm từ ngày 14 - 19/10 (mm)
Ngày | Qui Nhơn | An Nhơn | Hoài Nhơn | An Hòa | Vĩnh Sơn | Bình Nghi | Bồng Sơn | Thạnh Hòa | Vân Canh |
14 | 13,6 | 55,4 | 43,1 | 18,0 | 9,0 | 23,0 | 29,0 | 37,0 | 14,0 |
15 | 30,5 | 29,8 | 51,3 | 24,7 | 27,3 | 44,0 | 54,0 | 26,0 | 24,0 |
16 | 151,3 | 211,6 | 80,4 | 74,0 | 39,0 | 75,0 | 64,0 | 185,0 | 20,0 |
17 | 61,8 | 59,5 | 23,3 | 50,0 | 49,0 | 85,0 | 53,0 | 52,0 | 38,0 |
18 | 15,3 | 43,6 | 52,1 | 54,1 | 27,5 | 116,0 | 27,0 | 28,0 | 44,0 |
19 | 28,4 | 23,6 | 39,8 | 80,7 | 14,3 | 43,0 | 64,0 | 30,0 | 57,0 |
TC | 300,9 | 423,5 | 290,0 | 301,5 | 166,1 | 386,0 | 291,0 | 358,0 | 197,0 |
Đợt 2: Từ ngày 29 - 31/10 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa nam áp cao lạnh lục địa tăng cường, hoàn lưu bão số 5 kết hợp nhiễu động trong đới gió đông trên cao, nên khu vực tỉnh Bình Định có mưa vừa, mưa to đến rất to và dông. Lượng mưa phổ biến từ 139,0mm đến 334,5mm.
Bảng số liệu mưa các trạm từ ngày 29 - 31/10 (mm)
Ngày | Qui Nhơn | An Nhơn | Hoài Nhơn | An Hòa | Vĩnh Sơn | Bình Nghi | Bồng Sơn | Thạnh Hòa | Vân Canh |
29 | 20,0 | 12,9 | 16,2 | 17,0 | 7,0 | 15,0 | 22,0 | 26,0 | 10,0 |
30 | 133,8 | 105,2 | 69,7 | 106,9 | 38,0 | 79,0 | 70,0 | 94,0 | 56,0 |
31 | 63,7 | 88,4 | 164,7 | 210,6 | 108,0 | 103,0 | 205,0 | 83,0 | 73,0 |
TC | 217,5 | 206,5 | 250,6 | 334,5 | 153,0 | 197,0 | 297,0 | 203,0 | 139,0 |
Đợt 3: Từ ngày 10 - 11/11 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa nam áp cao lạnh lục địa, rìa bắc dải hội tụ nhiệt đới nối với hoàn lưu bão số 6, nên khu vực tỉnh Bình Định có mưa vừa, mưa to đến rất to và dông. Lượng mưa phổ biến từ 97,0mm đến 224,6mm.
Bảng số liệu mưa các trạm từ ngày 10 - 11/11 (mm)
Ngày | Qui Nhơn | An Nhơn | Hoài Nhơn | An Hòa | Vĩnh Sơn | Bình Nghi | Bồng Sơn | Thạnh Hòa | Vân Canh |
10 | 82,3 | 86,0 | 80,1 | 73,0 | 27,9 | 89,0 | 68,0 | 70,0 | 84,0 |
11 | 41,6 | 28,7 | 54,7 | 151,6 | 100,6 | 29,0 | 37,0 | 27,0 | 79,0 |
TC | 123,9 | 114,7 | 134,8 | 224,6 | 128,5 | 118,0 | 105,0 | 97,0 | 163,0 |
Đợt 4: Từ ngày 27 - 29/11 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa nam áp cao lạnh lục địa tăng cường, kết hợp nhiễu động trong đới gió đông trên cao, nên khu vực tỉnh Bình Định có mưa vừa, mưa to đến rất to và dông. Lượng mưa phổ biến từ 60,0mm đến 202,0mm.
Bảng số liệu mưa các trạm từ ngày 27 - 29/11 (mm)
Ngày | Qui Nhơn | An Nhơn | Hoài Nhơn | An Hòa | Vĩnh Sơn | Bình Nghi | Bồng Sơn | Thạnh Hòa | Vân Canh |
27 | 2,4 | 8,2 | 11,7 | 33,7 | 32,0 | 23,0 | 12,0 | 8,0 | 21,0 |
28 | 35,2 | 22,3 | 48,0 | 88,0 | 54,3 | 104,0 | 65,0 | 11,0 | 57,0 |
29 | 33,0 | 32,0 | 17,3 | 46,0 | 59,0 | 69,0 | 29,8 | 38,0 | 106,0 |
30 | 3,6 | 10,8 | 19,9 | 25,0 | 45,4 | 6,0 | 21,0 | 3,0 | 8,0 |
TC | 74,2 | 73,3 | 96,9 | 192,7 | 190,7 | 202,0 | 127,8 | 60,0 | 192,0 |
Bảng số liệu các đặc trưng khí tượng năm 2019
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 28,1 | 39,5 | 19,8 | 76 | 34 | 1407,6 | 2752,0 | 1944,5 | 72,0 | 132 | 151,3 | 15/10 |
An Nhơn | 27,3 | 39,7 | 18,0 | 79 | 37 | 1182,8 | 2640,0 | 1579,4 | -254,0 | 117 | 211,6 | 16/10 |
Hoài Nhơn | 27,1 | 40,0 | 17,1 | 80 | 34 | 1177,0 | 2672,0 | 1394,8 | -698,0 | 109 | 164,7 | 31/10 |
An Hoà | | | | | | | | 1925,2 | -1144,0 | 174 | 210,6 | 31/10 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 1435,4 | -878,0 | 130 | 108,0 | 31/10 |
Bình Nghi | | | | | | | | 1575,2 | -292,0 | 131 | 116,0 | 18/10 |
TÌNH HÌNH THỦY VĂN Mực nước mùa khô năm 2019 trên các sông trong tỉnh nhìn chung ít biến đổi và có xu thế giảm chậm, riêng thời kỳ cuối tháng 5 mực nước các sông có dao động. Từ tháng 9 đến tháng 12 mực nước trên các sông trong tỉnh chủ yếu ít biến đổi đến dao động nhỏ, đan xen có những đợt dao động và lũ nhỏ, tháng 9 thời kỳ cuối sông An Lão tại An Hòa có lũ nhỏ, tháng 10 và tháng 11 các sông có dao động và xuất hiện lũ, đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 1 - 2 và có nơi trên báo động 2.
Mực nước bình quân năm 2019 trên các sông thấp hơn năm ngoái cùng kỳ và TBNN từ 0,26 - 1,14m, riêng sông An Lão tại An Hòa và sông Kôn tại Vĩnh Sơn xấp xỉ năm ngoái cùng kỳ.
Bảng số liệu các đặc trưng thủy văn năm 2019
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày, tháng | Hmin (m) | Ngày, tháng |
Năm 2019 | So với năm ngoái | So với TBNN |
An Hoà | An Lão | 19,30 | -0,04 | -0,31 | 23,01 | 31/10 | 18,90 | 27/8(2) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,61 | +0,02 | -0,60 | 72,14 | 31/10 | 68,51 | 08/7(19) |
Bình Nghi | Kôn | 13,22 | -0,26 | -1,14 | 16,19 | 31/10 | 12,71 | 09/9(2) |
Mùa khô (từ tháng 01 đến tháng 8)Mực nước mùa khô năm 2019 trên các sông trong tỉnh nhìn chung ít biến đổi và có xu thế giảm chậm, riêng thời kỳ cuối tháng 5 mực nước các sông có dao động. Mực nước bình quân mùa khô năm 2019 trên sông An Lão trạm An Hòa 19,18m xấp xỉ năm ngoái và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,24m, sông Kôn tại trạm Vĩnh Sơn 68,57m xấp xỉ năm ngoái và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,49m, tại Bình Nghi 13,12m thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,35m - 1,09m.
Mực nước thấp nhất mùa khô năm 2019:
- Trạm An Hòa- sông An Lão 18,90m (27/8(2)) xấp xỉ năm ngoái và thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,23m;
- Trạm Bình Nghi- sông Kôn 12,75m (18/8(2)) thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,49m - 1,18m;
Bảng số liệu thủy văn mùa khô năm 2019
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
Năm 2019 | So với năm ngoái | So với TBNN |
An Hoà | An Lão | 19,18 | -0,03 | -0,24 | 20,95 | 01/01 | 18,90 | 27/8(2) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,57 | 0,00 | -0,49 | 70,54 | 02/8 | 68,51 | 08/7(19) |
Bình Nghi | Kôn | 13,12 | -0,35 | -1,09 | 14,50 | 01/01 | 12,75 | 18/8(2) |
Mùa lũ (từ tháng 9 đến tháng 12)Mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12 mực nước trên các sông trong tỉnh chủ yếu ít biến đổi đến dao động nhỏ, đan xen có những đợt dao động và lũ nhỏ, tháng 9 thời kỳ cuối sông An Lão tại An Hòa có lũ nhỏ, tháng 10 và tháng 11 các sông có dao động và xuất hiện lũ, đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 1 - 2 và có nơi trên báo động 2. Mực nước bình quân mùa lũ trên các sông nhìn chung xấp xỉ năm ngoái cùng kỳ và thấp hơn TBNN phổ biến từ 0,07 - 1,56m (riêng sông Kôn tại Vĩnh Sơn và Bình Nghi thấp hơn năm ngoái cùng kỳ từ 0,07 - 0,28m).
Mực nước cao nhất trong mùa lũ:
- Trên sông An Lão tại An Hoà đạt 23,01m (ngày 31/10), trên sông Lại Giang tại Bồng Sơn đạt 6,44m (ngày 31/10);
- Trên sông Kôn tại Vĩnh Sơn đạt 72,14m (ngày 31/10), tại Bình Nghi đạt 16,19m (ngày 31/10), tại Thạnh Hoà đạt 7,32m (ngày 31/10).
Bảng số liệu đặc trưng thủy văn mùa mưa lũ năm 2019
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
Năm 2019 | So với năm trước | So với TBNN |
An Hoà | An Lão | 19,55 | -0,05 | -0,43 | 23,01 | 31/10 | 18,87 | 11/9 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 1,45 | 0,00 | -1,56 | 6,44 | 31/10 | 0,46 | 01/9(9) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,70 | +0,05 | -0,82 | 72,14 | 31/10 | 68,53 | 07/9(10) |
Bình Nghi | 13,43 | -0,07 | -1,23 | 16,19 | 31/10 | 12,71 | 09/9(2) |
Thạnh Hoà | 5,14 | -0,28 | -0,77 | 7,32 | 31/10 | 4,15 | 16/9(6) |
Tháng 9: Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng ngày 26 sông An lão tại An Hòa có dao động và xuất hiện lũ nhỏ.
Tháng 10: Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ giữa và cuối dao động và có lũ ở mức báo động 1 - 2, có nơi trên báo động 2. Từ ngày 30 - 31/10 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão số 5 kết hợp với không khí lạnh, nên khu vực tỉnh Bình Định có mưa to đến rất to, Mực nước trên các sông trong tỉnh đã xuất hiện một đợt lũ, đỉnh lũ ở mức báo động 1- 2, có nơi trên báo động 2.
Đỉnh lũ cao nhất trên các sông như sau:
- Sông An Lão tại An Hòa 23,01m lúc 11giờ 31/10 xấp xỉ báo động 2;
- Sông Lại Giang tại Bồng Sơn 6,44m lúc 13giờ 31/10 trên báo động 1 0,44m;
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 72,14m lúc 04giờ 31/10 dưới báo động 2 0,36m, tại Bình Nghi 16,19m lúc 05giờ 31/10 dưới báo động 2 0,31m, tại Thạnh Hòa 7,32m lúc 12giờ 31/10 trên báo động 2 0,32m.
Bảng số liệu đặc trưng trận lũ ngày 28 - 31/10
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Chân lũ lên | Đỉnh lũ | Biên độ lũ (m) | Cường suất lũ lên lớn nhất (m/giờ) |
Thời gian xuất hiện chân lũ | Mực nước chân lũ (m) | Thời gian xuất hiện đỉnh lũ | Mực nước đỉnh lũ (m) | So với cấp BĐ (m) |
An Hòa | An Lão | 19h28/10 | 19,29 | 11h31/10 | 23,01 | Xấp xỉ BĐ 2 | 3,72 | 0,78 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 01h30/10 | 1,62 | 13h31/10 | 6,44 | > BĐ 1 0,44 | 4,82 | 0,28 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 13h30/10 | 68,54 | 04h31/10 | 72,14 | < BĐ 2 0,36 | 3,60 | 0,41 |
Bình Nghi | 13h30/10 | 13,66 | 05h31/10 | 16,19 | < BĐ 2 0,31 | 2,53 | 0,60 |
Thạnh Hoà | 13h29/10 | 4,68 | 12h31/10 | 7,32 | > BĐ 2 0,32 | 2,64 | 0,53 |
Tháng 11: Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ có dao động và có lũ trên dưới báo động 1. Từ ngày 10 - 11/11 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão số 6 kết hợp với không khí lạnh, nên khu vực tỉnh Bình Định có mưa to đến rất to. Mực nước trên các sông trong tỉnh Bình Định dao động và xuất hiện một đợt lũ nhỏ, đỉnh lũ ở mức trên dưới báo động 1.
Đỉnh lũ cao nhất trên các sông như sau:
- Sông An Lão tại An Hòa 21,74m lúc 23giờ 10/11 dưới báo động 1 0,26m;
- Sông Lại Giang tại Bồng Sơn 3,94m lúc 13giờ 11/11 dưới báo động 1 2,06m;
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 71,30m lúc 03giờ 11/11 trên báo động 1 0,30m, tại Bình Nghi 15,25m lúc 22giờ 11/11 dưới báo động 1 0,25m, tại Thạnh Hòa 6,26m lúc 07giờ 12/11 trên báo động 1 0,26m.
Bảng số liệu đặc trưng trận lũ ngày 09 - 12/11
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Chân lũ lên | Đỉnh lũ | Biên độ lũ (m) | Cường suất lũ lên lớn nhất (m/giờ) |
Thời gian xuất hiện chân lũ | Mực nước chân lũ (m) | Thời gian xuất hiện đỉnh lũ | Mực nước đỉnh lũ (m) | So với cấp BĐ (m) |
An Hòa | An Lão | 07h10/11 | 19,61 | 23h10/11 | 21,74 | < BĐ 10,26 | 2,13 | 0,41 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 13h10/11 | 2,30 | 13h11/11 | 3,94 | < BĐ 1 2,06 | 1,64 | 0,42 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 13h10/11 | 68,59 | 03h11/11 | 71,30 | > BĐ 1 0,30 | 2,71 | 0,71 |
Bình Nghi | 13h09/11 | 13,66 | 22h11/11 | 15,25 | < BĐ 1 0,25 | 1,59 | 0,15 |
Thạnh Hoà | 19h09/11 | 4,89 | 07h12/11 | 6,26 | > BĐ 1 0,26 | 1,37 | 0,12 |
Tháng 12: Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ và có xu thế giảm, riêng hạ lưu sông Kôn ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy lợi.
CÔNG TÁC DỰ BÁO VÀ PHỤC VỤNgoài công tác phục vụ tỉnh bằng các bản tin dự báo thời tiết hàng ngày trên sóng Phát thanh - Truyền hình tỉnh và báo Bình Định. Đài KTTV Bình Định đã ra các bản tin thông báo KTTV tuần, tháng, bản tin thời hạn mùa, dự báo điểm, các bản tin thời tiết nguy hiểm phục vụ tốt các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND tỉnh, Tỉnh Uỷ, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời chỉ đạo. Phổ biến kiến thức KTTV trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến các ATNĐ, bão, lũ đưa tin đầy đủ với nhiều hình thức đưa tin (bằng fax, mail, nhắn tin), chính xác, kịp thời theo đúng qui chế báo ATNĐ, bão, lũ cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Tỉnh Ủy, UBND tỉnh, Đài PTTH và các Sở, Ban, ngành của tỉnh kịp thời chỉ đạo. Đài KTTV Bình Định thực hiện đúng Quy chế bão ATNĐ, bão, lũ, thực hiện nghiêm túc Quyết định 44, 46 của Thủ tướng Chính phủ về Cấp độ rủi ro, truyền tin thiên tai; thực hiện đúng Quy định của Thủ tướng Chính phủ về cung cấp bản tin Liên hồ chứa, thực hiện đúng luật phòng, chống thiên tai.
Giữ vững thông tin liên lạc giữa Đài tỉnh - Trạm - Đài khu vực tốt. Công tác điện báo của các trạm KTTV phục vụ dự báo mưa, lũ chính xác, liên tục đạt kết quả tốt.
Đài KTTV Bình Định đã phát động phong trào thi đua lập thành tích chào mừng những ngày lễ lớn trong năm 2019 và phát động phong trào thi đua nâng cao chất lượng dự báo và phục vụ KTTV để phục vụ tốt công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai ở địa phương. Bảo quản tốt máy móc trang thiết bị, duy trì phong trào TDTT, hàng tuần vệ sinh toàn cơ quan "Xanh, sạch, đẹp ". Hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đài giao, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh nhà.