Tóm tắt tình hình KTTV tháng 7 năm 2018Trong tháng có 03 ATNĐ và cơn bão số 3 hoạt động trên Biển Đông, trong đó cơn bão số 3 đổ bộ vào đất liền các tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An; trong tháng không có không khí lạnh.
Tháng 7/2018 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây, thời kỳ giữa và cuối tháng chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới nối với các XTNĐ, đới gió tây nam có cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Cả ba thời kỳ mây thay đổi, phổ biến không mưa hoặc chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng các ngày 9, 16 - 17, 19 - 20, 23 và 28 có mưa rào và dông rải rác, ngày nắng, có nhiều ngày nắng nóng: Hoài Nhơn 12 ngày, An Nhơn 15 ngày, Quy Nhơn 21 ngày.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 12,0 - 28,0mm ở phía nam tỉnh, phía bắc tỉnh từ 74,0 - 130,9mm, nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 33 - 131mm, riêng Hoài Nhơn +61mm. Số ngày mưa từ 7 - 18 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây đến tây nam trong đất liền cấp 2 - 3, có ngày cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển bình thường đến động.
Nhiệt độ trung bình: 29,1 - 31,3
0C (phía bắc tỉnh xấp xỉ TBNN cùng kỳ, phía nam tỉnh cao hơn từ 1,0 - 1,2
0C); Nhiệt độ cao nhất: 37,1 - 38,6
0C, Nhiệt độ cao nhất TB: 34,2 - 35,3
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 23,7 - 27,5
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 25,6 - 28,9
0C.
Độ ẩm trung bình: 65 - 79%, U
m= 42% tại Quy Nhơn ngày 4/7. Tổng lượng bốc hơi: 113,2 - 210,8mm, tổng số giờ nắng: 181,0 - 208,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 7 năm 2018
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Yếu tố | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trạm | Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 31,3 | 37,2 | 27,5 | 65 | 42 | 210,8 | 208,0 | 14,0 | -33 | 11 | 6,5 | 27 |
An Nhơn | 30,0 | 37,1 | 26,0 | 70 | 49 | 144,8 | 198,2 | 14,6 | -42 | 9 | 6,4 | 16 |
Hoài Nhơn | 29,1 | 28,6 | 23,7 | 79 | 46 | 113,2 | 181,0 | 130,9 | +61 | 18 | 42,9 | 9 |
An Hòa | | | | | | | | 74,0 | -56 | 16 | 35,0 | 9 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 28,0 | -131 | 9 | 18,0 | 9 |
Bình Nghi | | | | | | | | 12,0 | -85 | 7 | 8,0 | 16 |
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng sông An Lão tại An Hòa thời kỳ giữa có dao động. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,02m thấp hơn TBNN cùng kỳ là 0,28m, sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,53m, tại Bình Nghi 13,34m thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,45 - 0,80m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 7 năm 2018
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19,02 | 19,51 | 11 | 18,97 | 07(7) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,53 | 68,80 | 20 | 68,51 | 05(5) |
Bình Nghi | Kôn | 13,34 | 13,40 | 02 | 13,30 | 05(6) |
Nhận định tình hình KTTV tháng 8 năm 2018 Tháng 8/2018 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây, đới gió tây nam có cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Trong tháng khả năng có 1 - 2 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông nhưng ít có khả năng ảnh hưởng đến đất liền khu vực Bình Định và có 2 - 3 đợt nắng nóng xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Các thời kỳ trong tháng chủ yếu mây thay đổi, phổ biến không mưa hoặc chiều tối có mưa rào và dông vài nơi, có ngày mưa rào và dông rải rác, trong cơn dông đề phòng có tố, lốc và gió giật mạnh; ngày nắng, có ngày nắng nóng.
Tổng lượng mưa tháng ở mức thấp hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 50 - 80mm, vùng núi và phía bắc tỉnh có nơi từ 100 - 150mm. Số ngày mưa từ 8- 15 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây đến tây nam trong đất liền cấp 2 - 3, có ngày cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển bình thường đến động.
Nhiệt độ trung bình: 29,0 - 30,0
0C (xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất: 36,0 - 38,0
0C; Nhiệt độ cao nhất TB: 33,0 - 35,0
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 25,0 - 27,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 27,0 - 29,0
0C.
Mực nước các sông trong tỉnh nhìn chung cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ giữa và cuối có ngày có dao động. Riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông thấp hơn TBNN cùng kỳ, trị số dự báo cụ thể:
- Sông An Lão tại An Hoà H
TB = 19,05m, Hmax = 19,60m, Hmin = 18,95m;
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn H
TB = 68,70m, Hmax = 69,00m, Hmin = 68,50m;
- Sông Kôn tại Bình Nghi H
TB = 13,40m, Hmax = 13,60m, Hmin = 13,30m.
Trong tháng có 02 kỳ triều cường:
-Thời kỳ 1: xảy ra từ ngày 10 - 13, đỉnh triều đạt 2,2m xuất hiện vào khoảng 08giờ00 - 11giờ00, chân triều đạt 0,7m xuất hiện vào khoảng 16giờ30 - 17giờ30;
-Thời kỳ 2: xảy ra ngày 25 - 28, đỉnh triều đạt 2,0m xuất hiện vào khoảng 08giờ00 - 10giờ30, chân triều đạt 0,9m xuất hiện vào khoảng 17giờ00 - 17giờ30.