Tóm tắt tình hình KTTV từ ngày 21 - 30 tháng 9 năm 2023
Ttrong tuần có áp thấp nhiệt đới số 2 hoạt động trên Biển Đông ảnh hưởng đến đất liền các tỉnh Quảng Trị - Thừa Thiên Huế vào sáng 26/9.
Tuần qua thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa phía nam rãnh áp thấp, thời kỳ giữa chịu ảnh hưởng dải hội tụ nhiệt đới nối với tâm ATNĐ số 2, đới gió tây nam cường độ trung bình; trên cao rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác, riêng những ngày giữa tuần có mưa, mưa rào và rải rác có dông; có nơi mưa vừa, mưa to. Trong mưa dông có lốc, sét và gió giật mạnh; ngày nắng, phía nam tỉnh còn xảy ra nắng nóng cục bộ.
Tổng lượng mưa tuần phổ biến ở phía nam tỉnh từ 50,0 - 67,5mm, riêng phía bắc tỉnh từ 110,0 - 176,0mm. Số ngày mưa 5 - 7 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây nam trong đất liền cấp 2 - 3; ngoài khơi cấp 4 - 5, có lúc cấp 6, giật cấp 7 - 8; biển bình thường đến động. Trong mưa dông có lốc xoáy và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình 27,9 - 29,30C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 1,0 - 1,1
0C); Nhiệt độ cao nhất 34,4 - 35,0
0C, nhiệt độ cao nhất trung bình 32,3 - 33,0
0C; Nhiệt độ thấp nhất 23,5 - 24,7
0C, nhiệt độ thấp nhất trung bình 25,2- 26,8
0C.
Độ ẩm trung bình 78 - 85%, độ ẩm thấp nhất 46% xảy ra tại Quy Nhơn ngày 26/9. Tổng lượng bốc hơi 24,5 - 33,1mm, tổng số giờ nắng 58,7 - 67,0 giờ.
Bảng số liệu khí tượng từ ngày 21 - 30 tháng 9 năm 2023
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm |
Nhiệt độ (0C ) |
Độ ẩm trung bình (%) |
Độ ẩm Thấp nhất (%) |
Tổng lượng bốc hơi (mm) |
Tổng số giờ nắng (giờ) |
Tổng lượng mưa (mm) |
Số ngày mưa |
Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trung bình |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Lượng (mm) |
Ngày |
Quy Nhơn |
29,3 |
35,0 |
24,7 |
78 |
46 |
33,1 |
65,0 |
65,2 |
7 |
16,3 |
23 |
An Nhơn |
28,2 |
34,7 |
23,9 |
85 |
53 |
31,5 |
58,7 |
67,5 |
5 |
29,2 |
25 |
Hoài Nhơn |
27,9 |
34,4 |
23,5 |
85 |
56 |
24,5 |
67,0 |
118,7 |
5 |
94,5 |
25 |
An Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
110,0 |
6 |
88,0 |
25 |
Vĩnh Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
176,0 |
7 |
96,0 |
25 |
Bình Nghi |
|
|
|
|
|
|
|
50,0 |
5 |
26,0 |
25 |
Mực nước trên các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ. Mực nước bình quân tuần qua trên các sông An Lão tại An Hoà 19,19m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,27mm, sông Lại Giang tại Bồng Sơn 0,63m thấp hơn TBNN cùng kỳ 1,37m, sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,64m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,49m, tại Bình Nghi 12,03m thấp hơn TBNN cùng kỳ 2,24m, tại Thạnh Hòa 4,21m thấp hơn TBNN cùng kỳ 1,22m.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hoà thiếu hụt khoảng 58% so với TBNN cùng kỳ.
Các đặc trưng thuỷ văn từ ngày 21 - 30 tháng 9 năm 2023
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm |
Sông |
Yếu tố |
Trung bình |
Lớn nhất |
Ngày |
Nhỏ nhất |
Ngày |
An Hoà |
An Lão |
H (m) |
19,19 |
19,94 |
25 |
19,08 |
22(2) |
Q(m3/s) |
8,37 |
56,1 |
25 |
5,08 |
22(2) |
Bồng Sơn |
Lại Giang |
H (m) |
0,63 |
1,30 |
25 |
0,36 |
21(2) |
Vĩnh Sơn |
Kôn |
H (m) |
68,64 |
68,76 |
25 |
68,56 |
22(2) |
Bình Nghi |
12,03 |
12,26 |
28 |
11,80 |
23 |
Thạnh Hòa |
4,21 |
4,43 |
21(2) |
4,05 |
26(2) |
Dự báo tình hình KTTV từ ngày 01 - 10 tháng 10 năm 2023
Khả năng có 01 xoáy thuận nhiệt đới (bão, áp thấp nhiệt đới) hoạt động trên Biển Đông.
Tuần tới thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới khoảng ngày 0506/10 nối với cơn bão KOINU khả năng đi vào khu vực Bắc Biển Đông, đới gió tây nam cường độ trung bình đến mạnh; trên cao rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào dông rải rác đến nhiều nơi, có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to; trong mưa dông đề phòng có lốc, sét và gió giật mạnh; ngày có lúc nắng.
Tổng lượng mưa tuần ở mức xấp xỉ TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 120 - 170mm, có nơi trên 200mm. Số ngày mưa từ 6 - 8 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây nam trong đất liền cấp 2 - 3; ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8; biển bình thường đến động; trong mưa dông đề phòng xảy ra lốc xoáy và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình 26,5 - 28,5
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,5 - 1,0
0C); Nhiệt độ cao nhất 33,0 - 35,0
0C; Nhiệt độ cao nhất trung bình 30,0 - 32,0
0C; Nhiệt độ thấp nhất 23,0 - 25,0
0C, nhiệt độ thấp nhất trung bình 24,0 - 26,0
0C.
Mực nước trên các sông trong tỉnh thời kỳ đầu ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ giữa và cuối có dao động, riêng sông Kôn và sông An Lão chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình, hồ chứa.
Mực nước bình quân tuần tới trên các sông trong tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ TBNN cùng kỳ. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hoà xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ.
Trị số dự báo
Trạm |
Sông |
Yếu tố |
Trung bình |
Lớn nhất |
Nhỏ nhất |
An Hoà |
An Lão |
H (m) |
1965 |
20,50 |
19,10 |
Q(m3/s) |
30,6 |
1,36 |
5,57 |
Bồng Sơn |
Lại Giang |
H (m) |
0,90 |
1,50 |
0,50 |
Vĩnh Sơn |
Kôn |
H (m) |
69,00 |
69,50 |
68,58 |
Bình Nghi |
12,50 |
13,00 |
11,90 |
Thạnh Hòa |
4,70 |
5,50 |
4,05 |
Trong tuần có 1 thời kỳ triều cường, xảy ra từ ngày 05 - 07; đỉnh triều đạt 2,3m, xuất hiện vào khoảng 00giờ00 - 01giờ00; chân triều đạt 1,1m xuất hiện vào khoảng 09giờ00 - 12giờ00.