Tóm tắt tình hình KTTV tháng 8 năm 2020Trong tháng có 03 cơn bão (2,3,4) hoạt động trên Biển Đông, trong đó cơn bão số 2 đổ bộ vào các tỉnh Ninh Bình - Thanh Hóa vào sáng ngày 2/8.
Tháng 08/2020 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây, thời kỳ giữa và cuối có ngày chịu ảnh hưởng của rìa phía nam dải hội tụ nhiệt đới nối với tâm XTNĐ, đới gió nam đến tây nam cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, các ngày 1 - 3, 7 - 8, 15 - 16, 20 - 21 và 30/8 có mưa rào và rải rác có dông, ngày nắng, có nhiều ngày nắng nóng Hoài Nhơn 12 ngày, An Nhơn 14 ngày, Quy Nhơn 15 ngày.
Tổng lượng mưa tháng vùng đồng bằng phổ biến từ 88,0 - 161,0mm, vùng núi từ 271,0 - 386,5mm, nhìn chung cao hơn TBNN cùng kỳ từ 12 - 236mm, Số ngày mưa 11 - 24 ngày.
Gió chủ yếu hướng nam đến tây nam trong đất liền cấp 2 - 3, ngoài khơi cấp 4 - 5, biển bình thường, có ngày cấp 6, giật cấp 7, biển động nhẹ.
Nhiệt độ trung bình 28,9 - 30,1
0C (xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 36,8 - 38,2
0C, nhiệt độ cao nhất TB 34,2 - 34,4
0C; Nhiệt độ thấp nhất 23,6 - 25,4
0C, nhiệt độ thấp nhất TB 25,6 - 27,8
0C.
Độ ẩm trung bình 72 - 78%, độ ẩm thấp nhất 38% xảy ra tại Quy Nhơn ngày 26/8. Tổng lượng bốc hơi 110,2 - 127,7mm, tổng số giờ nắng 216,4 - 229,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 8 năm 2020
Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 30,1 | 38,2 | 25,4 | 72 | 38 | 127,7 | 224,0 | 88,0 | +12 | 12 | 37,6 | 8 |
An Nhơn | 28,9 | 36,8 | 23,7 | 78 | 49 | 111,6 | 216,4 | 107,7 | +15 | 11 | 53,4 | 15 |
Hoài Nhơn | 28,9 | 37,4 | 23,6 | 78 | 47 | 110,2 | 229,0 | 152,4 | +37 | 13 | 50,8 | 17 |
An Hòa | | | | | | | | 386,5 | +236 | 24 | 72,2 | 17 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 271,0 | +87 | 18 | 65,0 | 8 |
Bình Nghi | | | | | | | | 161,0 | +61 | 15 | 56,0 | 15 |
Mực nước các sông trong tỉnh tháng qua ít biến đổi đến dao động nhỏ đan xen có ngày có dao động. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,07m cao hơn năm ngoái cùng kỳ 0,11m và thấp hơn TBNN cùng kỳ là 0,23m; sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,60m, tại Bình Nghi 13,26m xấp xỉ đến cao hơn năm ngoái cùng kỳ 0,38m và thấp TBNN cùng kỳ từ 0,40 - 0,90m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 8 năm 2020
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19,07 | 19,71 | 23 | 18,92 | 3 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,60 | 68,77 | 8 | 68,57 | 4(5) |
Bình Nghi | 13,26 | 13,60 | 8 | 13,06 | 23 |
Nhận định tình hình KTTV tháng 9 năm 2020Trong tháng khả năng có 1 - 2 XTNĐ hoạt động trên Biển Đông nhưng chưa có khả năng ảnh hưởng đến đất liền khu vực Bình Định. Nắng nóng còn xuất hiện cục bộ ở nửa đầu tháng.
Tháng 09/2020 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, có ngày chịu ảnh hưởng của rìa phía nam dải hội tụ nhiệt đới nối với tâm XTNĐ, đới gió tây nam cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, nửa đầu tháng chiều tối và đêm có ngày có mưa rào và dông vài nơi, có ngày mưa rào và dông rải rác, ngày nắng, có ngày nắng nóng, nửa cuối tháng có mưa, mưa rào và dông rải rác, có ngày có mưa vừa, mưa to và dông.
Tổng lượng mưa tháng ở mức xấp xỉ TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 200 - 300mm, có nơi trên 350mm, số ngày mưa từ 12 - 17 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây nam đến tây bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ngoài khơi cấp 4 - 5, biển bình thường, có ngày cấp 6, giật cấp 7 -8, biển động. Trong cơn dông có lốc xoáy và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình 27,5 - 29,5
0C (xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 35,0 - 37,0
0C, có nơi trên, nhiệt độ cao nhất TB 31,5 - 33,5
0C; Nhiệt độ thấp nhất 23,0 - 25,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB 26,0 - 28,0
0C.
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Trị số dự báo các đặc trưng
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Hmin (m) |
An Hoà | An Lão | 19,00 | 19,25 | 18,90 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 0,55 | 0,80 | 0,45 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,60 | 69,00 | 68,55 |
Bình Nghi | 13,05 | 13,50 | 12,85 |
Thạnh Hòa | 4,50 | 5,50 | 4,20 |
Trong tháng có 3 kỳ triều cường:
- Thời kỳ 1: Xảy ra từ ngày 01 - 02, đỉnh triều đạt 2,1m, xuất hiện vào khoảng 8giờ30 - 9giờ30, chân triều đạt 0,9m xuất hiện vào khoảng 17giờ00 - 17giờ30;
- Thời kỳ 2: Xảy ra ngày 17, đỉnh triều đạt 2,2m, xuất hiện vào khoảng 9giờ00, chân triều đạt 1,0m xuất hiện vào khoảng 17giờ00;
- Thời kỳ 3: Xảy ra từ ngày 24 - 26, đỉnh triều đạt 2,2m, xuất hiện vào khoảng 1giờ30 - 3giờ00, chân triều đạt 1,1m xuất hiện vào khoảng 9giờ00 - 12giờ00.