Tóm tắt tình hình KTTV tháng 7 năm 2021Trong tháng có 02 ATNĐ và cơn bão số 3 hoạt động trên Biển Đông, trong đó ATNĐ số 2 ảnh hưởng đến đất liền các tỉnh Thái Bình -Thanh Hóa đêm ngày 7/7, sáng ngày 8/7. Trong tháng có 3 đợt nắng nóng diện rộng ảnh hưởng đến Bình Định.
Tháng 7/2021 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây, thời kỳ đầu và cuối có ngày còn chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới nối với tâm XTNĐ, đới gió tây nam cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
Các thời kỳ trong tháng chủ yếu mây thay đổi, phổ biến không mưa hoặc có mưa rào và dông vài nơi, riêng các ngày 5 - 6 và 14 - 16 có mưa rào và dông rải rác, ngày nắng, có ngày nắng nóng Hoài Nhơn 15 ngày, An Nhơn 11 ngày, Quy Nhơn 8 ngày.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 36,5 - 125,0mm, nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 8 - 43mm, số ngày mưa 8 - 14 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây nam trong đất liền cấp 2 - 3, có lúc cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển bình thường đến động.
Nhiệt độ trung bình 29,1 - 30,2
0C (phía nam tỉnh xấp xỉ TBNN cùng kỳ, phía bắc tỉnh cao hơn TBNN 0,9
0C); Nhiệt độ cao nhất 38,0 - 40,0
0C, nhiệt độ cao nhất TB 33,5 - 35,1
0C; Nhiệt độ thấp nhất 23,6 - 25,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB 26,1 - 28,2
0C.
Độ ẩm trung bình 70 - 76%, độ ẩm thấp nhất 34% xảy ra tại Hoài Nhơn ngày 27/7. Tổng lượng bốc hơi 92,2 - 162,2mm, tổng số giờ nắng 224,0 - 235,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 7 năm 2021
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 30,2 | 38,0 | 25,0 | 70 | 44 | 162,2 | 224,0 | 39,4 | -8 | 14 | 17,5 | 14 |
An Nhơn | 29,1 | 38,6 | 23,6 | 76 | 44 | 92,2 | 227,8 | 63,6 | +4 | 9 | 35,8 | 16 |
Hoài Nhơn | 29,9 | 40,0 | 23,9 | 70 | 34 | 145,9 | 235,0 | 36,5 | -33 | 8 | 22,0 | 8 |
An Hòa | | | | | | | | 87,0 | -43 | 11 | 44,0 | 8 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 125,0 | -34 | 13 | 37,0 | 5 |
Bình Nghi | | | | | | | | 85,0 | -12 | 9 | 72,0 | 5 |
Mực nước các sông trong tỉnh tháng qua nhìn chung cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,00m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,27m, Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,69m, tại Bình Nghi 12,43m thấp TBNN cùng kỳ từ 0,22 - 1,65m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 7 năm 2021
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19,00 | 19,28 | 19 | 18,95 | 06(5) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,69 | 68,74 | 16 | 68,66 | 02(4) |
Bình Nghi | 12,43 | 12,71 | 29 | 12,32 | 11 |
Nhận định tình hình KTTV tháng 8 năm 2021Trong tháng khả năng có 2 - 3 Xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông nhưng ít có khả năng ảnh hưởng đến đất liền khu vực tỉnh Bình Định; có 3 - 4 đợt nắng nóng diện rộng ảnh hưởng đến Bình Định.
Tháng 8/2021 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía Tây, đới gió tây đến tây nam cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi, phổ biến không mưa hoặc chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng thời kỳ giữa và cuối có ngày mưa rào và dông rải rác, ngày nắng, có nhiều ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt, Trong mưa dông đề phòng có lốc, sét và gió giật mạnh.
Tổng lượng mưa tháng ở mức thấp hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 40 - 70mm, vùng núi có nơi từ 80 - 130mm, số ngày mưa từ 8 - 15 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây đến tây nam trong đất liền cấp 2 - 3, có lúc cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển bình thường đến động. Trong cơn dông đề phòng có lốc xoáy và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình 29,0 - 31,0
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 1,0
0C); Nhiệt độ cao nhất 37,0 - 39,0
0C, có nơi trên 39
0C, nhiệt độ cao nhất TB 35,0 - 37,0
0C; Nhiệt độ thấp nhất 25,0 - 27,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB 27,0 - 29,0
0C.
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ giữa ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ, trị số dự báo các đặc trưng:
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Hmin (m) |
An Hoà | An Lão | 19,00 | 19,20 | 18,90 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,65 | 68,90 | 68,60 |
Bình Nghi | 12,50 | 12,80 | 12,30 |
Trong tháng có 2 kỳ triều cường:
- Thời kỳ 1: Xảy ra từ ngày 07 - 10, đỉnh triều đạt 2,1m xuất hiện vào khoảng 08h00 - 10h00, chân triều đạt 0,7m xuất hiện vào khoảng 17h00 - 18h30;
- Thời kỳ 2: Xảy ra từ ngày 20 - 23, đỉnh triều đạt 2,2m xuất hiện vào khoảng 07h00 - 10h00, chân triều đạt 0,7- 0,8m xuất hiện vào khoảng 16h00 - 17h30.