Tóm tắt tình hình KTTV tháng 9 năm 2018Trong tháng có 02 cơn bão (số 5 và 6) hoạt động trên Biển Đông và đổ bộ vào đất liền Trung Quốc; không khí lạnh không ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 9/2018 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, thời kỳ giữa chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới nối với tâm cơn bão số 5 và 6, đới gió tây nam có cường độ yếu đến trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng các ngày 9 - 15, 17 - 23, 28 và 30 có mưa, mưa rào, có nơi mưa vừa, mưa to và dông, ngày nắng, nửa đầu tháng có ngày nắng nóng: Hoài Nhơn 7 ngày, An Nhơn 10 ngày, Quy Nhơn 2 ngày.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 94,2 - 235,5mm, nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 4 - 177mm, số ngày mưa từ 15 - 23 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây đến tây nam thời kỳ cuối có ngày gió đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7, biển bình thường đến động.
Nhiệt độ trung bình: 27,7 - 29,2
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,5 - 0,9
0C); Nhiệt độ cao nhất: 37,0 - 37,5
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 32,8 - 33,8
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 23,4 - 24,2
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 24,5 - 26,5
0C.
Độ ẩm trung bình: 79 - 82%, Um = 41% tại An Nhơn ngày 1/9, Tổng lượng bốc hơi: 74,3 - 103,0mm, tổng số giờ nắng: 226,5 - 249,0giờ,
Các đặc trưng khí tượng tháng 9 năm 2018
(Theo số liệu thống kê nhanh )
Yếu tố | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trạm | Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 29,2 | 37,0 | 24,2 | 79 | 44 | 103,0 | 249,0 | 235,5 | -5 | 18 | 52,8 | 13 |
An Nhơn | 28,4 | 37,5 | 24,2 | 80 | 41 | 87,7 | 226,5 | 139,2 | -90 | 18 | 67,9 | 11 |
Hoài Nhơn | 27,7 | 37,0 | 23,4 | 82 | 43 | 74,3 | 231,0 | 94,2 | -177 | 18 | 17,5 | 3 |
An Hòa | | | | | | | | 221,8 | -101 | 23 | 55,0 | 17 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 162,9 | -148 | 21 | 55,0 | 11 |
Bình Nghi | | | | | | | | 201,0 | -53 | 19 | 69,0 | 13 |
Bồng Sơn | | | | | | | | 128,0 | -138 | 18 | 36,0 | 12 |
Thạnh Hòa | | | | | | | | 147,0 | -141 | 15 | 40,0 | 11 |
Vân Canh | | | | | | | | 226,0 | -4 | 15 | 63,0 | 12 |
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và cuối ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ giữa có dao động, riêng hạ lưu sông Kôn thời kỳ đầu có dao động do điều tiết công trình thủy lợi. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,07m thấp hơn TBNN cùng kỳ là 0,37m, Sông Lại Giang tại Bồng Sơn 0,69 thấp hơn TBNN cùng kỳ 1,71m; Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,55m, tại Bình Nghi 13,41m, tại Thạnh Hòa 5,56m thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,40 - 0,90m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 9 năm 2018
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19,07 | 19,94 | 18 | 18,93 | 01(3) |
Bồng Sơn | Lại Giang | 0,69 | 0,71 | 12 | 0,68 | 01(21) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,55 | 69,48 | 11 | 68,53 | 01(2) |
Bình Nghi | Kôn | 13,41 | 14,04 | 08 | 13,05 | 10 |
Thạnh Hòa | Kôn | 5,56 | 6,52 | 01(2) | 4,90 | 29(2) |
Vân canh | Hà Thanh | 40,09 | 40,50 | 13 | 39,96 | 01(10) |
Diêu Trì | Hà Thanh | 0,96 | 1,67 | 13 | 0,69 | 11(2) |
Nhận định tình hình KTTV tháng 10 năm 2018 Tháng 10/2018 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động mạnh dần, có thời kỳ chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới nối với các xoáy thuận nhiệt đới, đới gió đông bắc có cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, Trong tháng khả năng có 1 - 2 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông nhưng ít có khả năng ảnh hưởng đến đất liền khu vực Bình Định và có 2 - 3 đợt mưa lớn diện rộng xảy ra trên địa bàn tỉnh, tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, sét và gió giật mạnh,
Các thời kỳ trong tháng chủ yếu mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào và dông rải rác đến nhiều nơi, có nơi mưa vừa, mưa to, trong cơn dông đề phòng có lốc, sét và gió giật mạnh. Tổng lượng mưa tháng ở mức thấp hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 300 - 500mm, vùng núi và phía bắc tỉnh có nơi 600 - 700mm, số ngày mưa từ 17 - 22 ngày. Gió chủ yếu hướng bắc đến đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, có ngày cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển động nhẹ đến động, trong cơn dông đề phòng có lốc xoáy và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 26,5 - 27,5
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất: 32,0 - 34,0
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 29,0 - 31,0
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 22,0 - 24,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 24,5 - 26,5
0C,
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu có dao động và xuất hiện lũ nhỏ, thời kỳ giữa và cuối có ngày có dao động và khả năng xuất hiện lũ ở mức BĐI - BĐII và có nơi trên BĐII. Riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông thấp hơn TBNN cùng kỳ, trị số dự báo cụ thể:
- Sông An Lão tại An Hoà: H
TB = 19,50m, Hmax = 22,10m, Hmin = 18,99m;
- Sông Lại Giang tại Bồng Sơn: H
TB = 1,20m, Hmax = 6,00m, Hmin = 0,69m;
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn: H
TB = 69,00m, Hmax = 71,20m, Hmin = 68,55m;
- Sông Kôn tại Bình Nghi: H
TB = 14,00m, Hmax = 16,00m, Hmin = 13,30m;
- Sông Kôn tại Thạnh Hòa: H
TB = 5,30m, Hmax = 6,50m, Hmin = 4,94m.
Trong tháng có 03 kỳ triều cường:
-Thời kỳ 1: xảy ra từ ngày 02 - 05, đỉnh triều đạt 2,2m xuất hiện vào khoảng 01giờ00 - 05giờ00, chân triều đạt 1,1m xuất hiện vào khoảng 12giờ00 - 15giờ00;
-Thời kỳ 2: xảy ra ngày 13 - 17, đỉnh triều đạt 2,2m xuất hiện vào khoảng 00giờ00 - 01giờ30, chân triều đạt 1,3m xuất hiện vào khoảng 07giờ30 - 11giờ30;
-Thời kỳ 3: xảy ra ngày 28 - 31, đỉnh triều đạt 242m xuất hiện vào khoảng 00giờ00 - 01giờ00, chân triều đạt 1,2m xuất hiện vào khoảng 07giờ00 - 10giờ00.