Phân tích, đánh giá tình hình khí tượng thủy văn nổi bật trong 02 tháng qua
Khí tượng
Trong 2 tháng qua thời tiết khu vực tỉnh Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu rìa nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh; có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao.
Xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ): Trong tháng 12/2024 có 01 cơn bão hoạt động trên Biển Đông; tháng 01/2025 có 01 XTNĐ hoạt động trên Biển Đông, cụ thể như sau:
Bão số 10 (PABUK): Sáng ngày 21/12/2024, một vùng áp thấp trên vùng biển phía Nam của khu vực Nam Biển Đông đã mạnh lên thành ATNĐ. Đến chiều ngày 23/12, ATNĐ trên vùng biển phía Tây Bắc quần đảo Trường Sa đã mạnh lên thành cơn bão số 10 năm 2024 - PABUK. Ngày 25/12, bão số 10 suy yếu thành một vùng áp thấp trên vùng biển ngoài khơi từ Ninh Thuận đến Bà Rịa-Vũng Tàu (Hình 1a).
ATNĐ: Sáng ngày (12/02/2025), vùng áp thấp trên khu vực Giữa Biển Đông đã mạnh lên thành ATNĐ di chuyển theo hướng Tây Bắc . Sáng ngày 13/02, ATNĐ trên vùng biển phía Tây khu vự c Giữa Biển Đông, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm ATNĐ mạnh cấp 6, giật cấp 8; di chuyển theo hướng Tây 2 Bắc, tốc độ 5-10km/h. Đến 10 giờ ngày 14/2, ATNĐ suy yếu thành một vùng áp thấp và tan dần, không ảnh hưởng đến đất liền nước ta.
Không khí lạnh (KKL): Từ tháng 12/2024 đến nay, khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng 08 đợt KKL vào các ngày 6/12,11/12, 27/12, 09/01, 14/01, 26/01, 01/02, 07/02.
Tình hình mưa:
Mưa lớn: Trong tháng 12/2024 gồm 02 đợt: từ ngày 11 - 15/12 và từ 23 - 28/12.
Hai tháng qua khu vực Bình Định có tổng lượng mưa (TLM) phổ biến từ 287,0 - 562,6mm, riêng An Hòa 768,1mm (
nhìn chung cao hơn TBNN từ 23 - 85%), Số ngày mưa từ 22 - 47 ngày.
Tình hình nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình hai tháng qua từ: 22,3 - 23,4°C (thấp hơn TBNN từ 0,3 - 0,6°C); Nhiệt độ cao nhất: 28,5°C (xảy ra ngày 31 tháng 01 năm 2025 tại An Nhơn); Nhiệt độ thấp nhất: 14,6°C (xảy ra ngày 22 tháng 01 năm 2024 tại Hoài Nhơn).
Các yếu tố khác:
Tổng số giờ nắng từ 150,0 - 158,0 giờ (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 102 - 179giờ).
Tổng lượng bốc hơi từ 135,0 - 144,9mm; (phía nam tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 19 - 27mm, phía bắc tỉnh cao hơn TBNN cùng kỳ 4mm).
Độ ẩm trung bình từ 78 - 86% (phía nam tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 2-3%, phía bắc tỉnh cao hơn TBNN cùng kỳ 1%).
Thuỷ văn
Nửa cuối tháng 12/2024 mực nước trên các sông trong tỉnh dao động và xuất hiện lũ ở mức trên dưới báo động 1; tháng 01 đến nửa đầu tháng 02/2025 mực nước trên các sông ít biến đổi đến dao động nhỏ và xu thế giảm đan xen có ngày dao động do ảnh hưởng điều tiết của các công trình hồ chứa và đập dâng.
Mực nước bình quân từ nửa cuối tháng 12/2024 đến nay trên các sông như sau:
- Sông An Lão tại An Hòa 2016cm cao hơn năm 2024 và TBNN cùng kỳ khoảng 30cm. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa so với năm 2024 và TBNN cùng kỳ cao hơn khoảng 75%.
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 6909cm cao hơn năm 2024 là 46cm và thấp hơn TBNN cùng kỳ 15cm; tại Bình Nghi 1235cm cao hơn năm 2024 là 24cm và thấp hơn TBNN cùng kỳ 204cm.
Hiện tại, dung tích của các hồ chứa lớn trên khu vực đạt từ 70 - 100% dung tích hồ chứa.
Tình hình hải văn
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh hoạt động mạnh nên vùng biển Bình Định có sóng cao 4 - 6m, biển động mạnh.
![thang2 dongchay](/uploads/news/2025_02/thang2-dongchay.png)
Hình 1. Bản đồ hiện trạng chênh lệch tổng lượng dòng chảy mặt so với TBNN
Dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2025
Khí tượng
Hiện tượng ENSO: Hiện tại, hiện tượng ENSO đang trong điều kiện La Nina, với chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển khu vực xích đạo trung tâm Thái Bình Dương thấp hơn 0,6 độ C so với TBNN trong tuần đầu tháng 02/2025. Từ tháng 3 đến tháng 5/2025, ENSO có khả năng chuyển dần sang trạng thái trung tính với xác suất từ 60 - 70%.
Bão, Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Từ tháng 3 - 5/2025, bão/ATNĐ ít có khả năng hoạt động trên khu vực Biển Đông và tương đương với mức TBNN (TBNN: Trên Biển Đông: 0,9 cơn, đổ bộ vào đất liền: 0 cơn).
Không khí lạnh (KKL): Trong tháng 3/2025 hoạt động của KKL xấp xỉ TBNN với trung tâm áp cao lạnh lục địa có xu hướng lệch ra phía Đông và hoạt động của KKL suy giảm dần.
Nắng nóng: Có khả năng xảy ra cục bộ từ tháng 3 - 4/2025. Từ tháng 5/2025, nắng nóng gia tăng về tần suất, cường độ và phạm vi ảnh hưởng, cường độ nắng nóng có khả năng ít gay gắt hơn so với cùng kỳ năm 2024. Đề phòng xảy ra nắng nóng gay gắt và đặc biệt gay gắt ở khu vực Bình Định.
Trên phạm vi cả tỉnh tiếp tục có khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như: Dông, lốc, sét và gió giật mạnh.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: KKL có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động cùa tàu thuyền, Ngoài ra, trên phạm vi cả tỉnh có khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét và gió giật mạnh nguy hiểm. Các đợt nắng nóng gây ảnh hưởng tiêu cực đến sinh hoạt và sức khỏe cộng đồng.
Nhiệt độ: Tháng 3 - 5/2025, nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.
Nhiệt độ TBNN: tháng 3 từ 24,7 - 25,9°C; tháng 4 từ 27,1 - 27,8°C; tháng 5 từ 28,6 - 29,3°C.
Tình hình mưa:
Tháng 03/2025, TLM khu vực tỉnh Bình Định phổ biến cao hơn một ít so với TBNN cùng kỳ: Tháng 3/2025 cao hơn TBNN từ 5 - 10mm.
Tháng 04/2025 cao hơn TBNN từ 10 - 20mm, tháng 5/2025 cao hơn TBNN từ 20 - 50mm.
Cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 có khả năng xảy ra 01 đợt mưa diện rộng trên địa bàn tỉnh, lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, có nơi trên 150mm
(lượng mưa TBNN: Tháng 3 từ 25 - 55mm; tháng 4 từ 30 - 75mm; tháng 5 từ 95 - 140mm, riêng vùng núi từ 150 - 207mm).
Bảng 1: Dự báo nhiệt độ không khí và lượng mưa từ tháng 3 - 5/2025
Khu vực dự báo |
Tháng 3/2025 |
Tháng 4/2025 |
Tháng 5/2025 |
Ttb(0C) |
R(mm) |
Ttb(0C) |
R(mm) |
Ttb(0C) |
R(mm) |
An Lão |
24,0-25,0 |
40-70 |
26,5-27,5 |
50-80 |
28,0-29,0 |
130-180 |
Hoài Ân |
24,5-25,5 |
30-50 |
26,5-27,5 |
40-70 |
28,0-29,0 |
80-130 |
Hoài Nhơn |
24,5-25,5 |
20-40 |
26,5-27,5 |
30-50 |
28,0-29,0 |
80-120 |
Phù Mỹ |
24,5-25,5 |
20-40 |
26,5-27,5 |
30-50 |
28,0-29,0 |
80-120 |
Phù Cát |
24,0-25,0 |
20-40 |
26,5-27,5 |
20-40 |
28,0-29,0 |
80-120 |
An Nhơn |
24,0-25,0 |
30-50 |
26,5-27,5 |
30-50 |
28,0-29,0 |
50-100 |
Vĩnh Thạnh |
24,0-25,0 |
30-50 |
26,5-27,5 |
50-100 |
28,0-29,0 |
150-250 |
Tây Sơn |
24,0-25,0 |
20-40 |
26,5-27,5 |
40-70 |
28,0-29,0 |
120-170 |
Vân Canh |
25,5-26,5 |
20-40 |
27,5-28,5 |
40-70 |
29,0-30,0 |
120-170 |
Tuy Phước |
24,0-25,0 |
30-50 |
26,5-27,5 |
30-50 |
28,0-29,0 |
50-100 |
Quy Nhơn |
25,5-26,5 |
20-40 |
27,5-28,5 |
30-50 |
29,0-30,0 |
70-120 |
Thủy văn và nguồn nước
Từ tháng 3 đến tháng 5 mực nước trên các sông nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ và có xu thế giảm, riêng cuối tháng 5 mực nước trên các sông có dao động.
Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh từ tháng 3 đến tháng 5 thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng tháng 5 trên sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa tháng 3 đến tháng 4 thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 20 - 25%; tháng 5 xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ.
Khả năng không xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm và không ảnh hưởng tác động đến môi truờng, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội.
Đề phòng thiếu nước cục bộ các nơi ngoài vùng cung cấp nước của các công trình, hồ chứa.
Bảng 2: Dự báo Thủy văn từ tháng 3 đến tháng 5/2025 các trạm (đơn vị: cm)
Trạm |
Sông |
Tháng 3 |
Tháng 4 |
Tháng 5 |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
An Hòa |
An Lão |
1930
<TBNN:
10 |
1915 |
1960 |
1925 <TBNN: 7 |
1905 |
1950 |
1935 Xấp xỉ TBNN |
1905 |
1980 |
Bồng Sơn |
Lại Giang |
380 |
360 |
405 |
375 |
350 |
400 |
400 |
360 |
410 |
Vĩnh Sơn |
Kôn |
6860 <TBNN: 34 |
6855 |
6890 |
6860 <TBNN: 33 |
6855 |
6880 |
6870
<TBNN: 26 |
6855 |
6900 |
Bình Nghi |
1170
<TBNN: 238 |
1150 |
1190 |
1160
<TBNN: 244 |
1150 |
1200 |
1180
<TBNN: 229 |
1160 |
1220 |
Thạnh Hòa |
670 |
650 |
690 |
660 |
640 |
680 |
640 |
630 |
660 |
Bảng 3. Dự báo nguồn nước từ tháng 3 đến tháng 5/2025 trạm Thủy văn An Hòa
Trạm |
Sông |
Yếu tố |
Dự báo |
3 tháng đầu |
Tháng 3 |
Tháng 4 |
Tháng 5 |
An Hoà |
An Lão |
Q (m3/s) W (106 m3) Tỉ lệ |
12,7
34,2 <TBNN:25% |
10,7
27,7
<TBNN: 21% |
14,8
39,6 Xấp xỉ TBNN |
Hải văn
Từ nay đến tháng 5, vùng biển Bình Định những ngày chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên độ cao sóng 2 - 4m, biển động. Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Từ tháng 3 đến tháng 5/2025 vùng biển Bình Định có 08 đợt triều cường (trong đó có 02 đợt triều cường cao xuất hiện vào đầu và cuối tháng 5). Mực nước đỉnh triều cao nhất tại Quy Nhơn ở mức 2,2 - 2,3m; các đợt triều cường này nếu trùng vào thời kỳ có mùa Đông Bắc sẽ gây nguy cơ cao sạt lở bờ biển, vùng cửa sông và ngập úng vùng trũng thấp.
Bảng 4. Dự tính thủy triều từ tháng 3 đến tháng 5/2025
Xu thế thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 6 đến tháng 8/2025
Khí tượng
Hiện tượng ENSO: Từ tháng 6-8/2025, hiện tượng ENSO có khả năng duy trì ở trạng thái trung tính>
Bão, ATNĐ: Tháng 6-8/2025 hoạt động bão/ATNĐ trên Biển Đông và ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền ở mức tương đương TBNN (TBNN trên Biển Đông: 5,2 cơn, đổ bộ vào đất liền: 1,9 cơn), khu vực Bình Định ít có khả năng chịu ảnh hưởng của bão/ATNĐ.
Nắng nóng: Nắng nóng ở Bình Định tăng dần về phạm vi và cường độ, Số ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt năm 2025 trên phạm vi cả tỉnh có khả năng xấp xỉ so với TBNN, đề phòng xảy ra nắng nóng gay gắt và đặc biệt gay gắt.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội: Bão, ATNĐ và gió mùa Tây Nam có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển Biển Đông; hiện tượng nắng nóng, mưa lớn và dông, lốc, sét có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng
.
Nhiệt độ: Tháng 6/2025 nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh ở mức xấp xỉ kỳ. Tháng 7 - 8/2025 nhiệt độ trung bình ở mức cao hơn từ 0,5 - 1,0°C so với TBNN cùng kỳ.
Nhiệt độ TBNN: Tháng 6 từ 29,2 - 30,1°C; tháng 7 từ 29,0 - 30,1°C; tháng 8 từ 28,8 - 30,1°C.
Tình hình mưa: Tháng 6 - 8/2025, TLM khu vực tỉnh Bình Định phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ (
lượng mưa TBNN: tháng 6 từ 67 - 145mm; tháng 7 từ 50 - 100mm, vùng núi từ 130 - 160mm; tháng 8 từ 75 - 115mm, vùng núi từ 150 - 185mm).
Thủy văn và nguồn nước: Từ tháng 6 đến tháng 8 mực nước các sông trong tỉnh ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng đầu tháng 6 mực nước các sông có dao động. Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh ở mức xấp xỉ đến thấp hơn TBNN cùng kỳ. Tổng lượng nước các tháng trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa xấp xỉ đến thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 15 - 30%.
Khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm: Không.
Khả năng ảnh hưởng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Không.
Đề phòng thiếu nước cục bộ các nơi ngoài vùng cung cấp nước của các công trình thủy lợi.
Hải văn
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Từ tháng 6 đến tháng 8 do có khả năng gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh nên ở vùng biển ngoài khơi khu vực phía nam sóng biển có thể đạt 2 - 5m gây biển động.
Bản tin tiếp theo phát ngày 15/4/2025.
Tin phát lúc: 17h00 ngày 16/02/2025.