TÌNH HÌNH NGUỒN NƯỚCLượng mưa TT | Trạm | Lượng mưa trong tuần (mm) | Lượng mưa cộng dồn (mm) | So sánh lượng mưa lũy tích với cùng kỳ (+/-%) (So sánh với cột (4)) | Dự báo tình hình mưa tuần tới(mm) |
TBNN | Năm 2016 | Năm 2015 |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
1 | Quy Nhơn (KT) | 0 | 243,2 | + 7,3 % | + 127,1 % | + 70,5 % | 7 | Có mưa nhỏ |
2 | An Hòa | 0 | 275,0 | -33,1% | + 7,2 % | + 106,8 % | 48 | Có mưa vừa |
3 | An Nhơn | 0 | 94,9 | -54,7% | + 97,3 % | + 54,8 % | 19 | Có mưa |
4 | Định Bình | 0 | 148,2 | -29,1% | + 27,4 % | -51,2% | 53 | Có mưa to |
| Trung bình | 0 | 195,8 | | | | 35,4 |
Nhận xét: lượng mưa cộng dồn các trạm đo mưa chính trên địa bàn so với TBNN như sau: trạm Quy Nhơn lớn hơn 7,3%; trạm An Hòa nhỏ hơn 33,1%; trạm An Nhơn nhỏ hơn 54,7% (Tại Trạm An Nhơn, tính đến tuần này, thiếu hụt của tổng lượng mưa từ đầu năm 2018 so với TBNN bắt đầu lớn hơn 50%), trạm Định Bình nhỏ hơn 29,1%; so với năm hạn nặng 2016 lớn hơn từ 7,2% đến 127,1%. Lượng mưa tích lũy từ đầu năm đến nay cao nhất là tại trạm An Hòa đo được là 275 mm và thấp nhấp tại trạm An Nhơn là 94,9mm. Tuần vừa rồi không có mưa và lượng mưa dự báo trong tuần tiếp theo của các vùng là khoảng từ 7mm đến 53mm.
Nguồn nước trong các công trình thủy lợi, thủy điệnNguồn nước trữ các hồ chứa thủy lợi
TT | Tên công trình | Dung tích trữ thiết kế (triệu m3) | W trữ hiện tại so với Wtk (%) | Chênh lệch hiện tại so với cùng kỳ các năm (+/-) (Chênh lệch cột (3) với các năm) | Dự báo xu thế nguồn nước | Dự kiến W trữ cuối vụ (%) |
TBNN | 2016 | 2015 |
| (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
1 | Định Bình + Hệ Thống đập Văn Phong | 226,13 | 60% | -5% | -8% | -4% | Giảm | 29% |
2 | Núi Một | 110 | 31% | -9% | 0% | -17% | Giảm | 12% |
3 | Hội Sơn | 45,62 | 76% | +33% | +47% | +20% | Giảm | 23% |
4 | Thuận Ninh | 35,36 | 60% | -2% | +18% | -2% | Giảm | 45% |
5 | Vạn Hội | 14,51 | 55% | -2% | -1% | -16% | Giảm | 50% |
6 | Suối Tre | 4,94 | 71% | +14% | +36% | +10% | Giảm | 47% |
7 | Quang Hiển | 3,85 | 75% | -3% | -5% | -8% | Giảm | 56% |
8 | Hà Nhe | 3,75 | 40% | +4% | +38% | +11% | Giảm | 24% |
9 | Cẩn Hậu | 3,69 | 41% | -17% | -22% | -15% | Giảm | 8% |
10 | Long Mỹ | 3 | 69% | +5% | +6% | +3% | Giảm | 46% |
11 | Hòn Lập | 3,17 | 67% | +3% | +26% | -5% | Giảm | 39% |
12 | Trong Thượng | 1,04 | 84% | -1% | +3% | +3% | Giảm | 94% |
13 | Tà Niêng | 0,65 | 8% | -23% | -4% | -4% | Giảm | 100% |
14 | Suối Chay | 1,7 | 76% | +39% | +44% | +42% | Giảm | 12% |
15 | Mỹ Thuận | 3,4 | 118% | +94% | +94% | +83% | Giảm | 74% |
16 | Hội Khánh | 4,75 | 54% | +39% | +52% | +47% | Giảm | 30% |
17 | Diêm Tiêu | 7,2 | 69% | +35% | +56% | +37% | Giảm | 53% |
18 | Cây Khế | 2,58 | 66% | -21% | +2% | +9% | Giảm | 27% |
19 | Cây Sung | 1,58 | 28% | +13% | +25% | +13% | Giảm | -15% |
20 | Mỹ Bình | 5,49 | 56% | +7% | +24% | -5% | Giảm | 49% |
21 | Thạch Khê | 7,38 | 73% | +18% | +46% | +16% | Giảm | 65% |
22 | Phú Hà | 4,92 | 75% | 0% | +1% | -4% | Giảm | 62% |
Tổng cộng | 494,71 | 56% | 1% | 6% | -3% | Giảm | 28% |
Nhận xét: Tổng dung tích trữ thiết kế của 22 công trình thủy lợi vùng sông Kôn - Hà Thanh và vùng phụ cận là 494,71 triệu m
3. Hiện tại, tổng dung tích là 275,2 triệu m
3, đạt 56% so với thiết kế. Hầu hết các hồ đều đầy hoặc đạt trên 60% dung tích thiết kế (một số hồ thấp hơn 60% bao gồm: hồ Núi Một đạt tỷ lệ 31,4% so với dung tích thiết kế; hồ Hà Nhe đạt 40,5% dung tích thiết kế; hồ Tà Niêng đạt 8% so với thiết kế). Tính đến thời điểm hiện tại, tổng dung tích các hồ lớn hơn năm hạn 2016 là 6% và lớn hơn TBNN là 1%.
Nguồn nước trữ tại các hồ chứa thủy điện tham gia bổ sung nước cho hạ du
Hồ chứa | Dung tích trữ thiết kế (triệu m3) | Dung tích trữ hiện tại (triệu m3) | So sánh với cùng kỳ (+/-%) | Dự báo lượng nước đến hồ (m3/s) | Lượng nước bổ sung cho hạ du (m3/s) |
TBNN | Năm 2017 | Năm 2016 |
Vĩnh Sơn A | 22 | 12,58 | -18,0% | -15,9% | +1,3% | 2,52 | 11,2 |
Vĩnh Sơn B | 80 | 35,68 | +44,2% | -59,0% | +73,5% | 0,85 | 0 |
Trung bình | | | | | | | |
Nhận xét: hiện tại, các hồ Vĩnh Sơn A và Vĩnh Sơn B có dung tích hữu ích lần lượt là 12,58 triệu m³ và 35,68 triệu m³; đạt tỷ lệ lần lượt là 57% và 45% so với dung tích thiết kế. So với TBNN dung tích hữu ích của hồ Vĩnh Sơn A nhỏ hơn 18% và dung tích hữu ích của hồ Vĩnh Sơn B lớn hơn 44,2%. Dung tích hữu ích của hồ Vĩnh Sơn A và Vĩnh Sơn B nhỏ hơn cùng kỳ và năm 2017 và lớn hơn cùng kỳ năm 2016.
KHẢ NĂNG CẤP NƯỚC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH HẠN HÁNKhả năng cấp nước của công trình thủy lợiTheo tính toán của Viện Quy hoạch Thủy lợi, tổng nhu cầu nước từ nay đến hết vụ Hè Thu năm 2018 của 21 công trình thủy lợi trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh và vùng phụ cận là 221,1 triệu m
3 (Cập nhập diện tích tưới vụ hè thu của hệ thống hồ Định Bình - đập Văn Phong). Một số công trình/hệ thống công trình có nhu cầu nước lớn như: Hệ thống hồ Định Bình và đập Văn Phong, hồ Núi Một, hồ Hội Sơn, ... Hồ Tà Niêng do bồi lắng, mực nước xuống thấp nên tạm dừng cấp nước cho vụ Hè Thu. Hồ Núi Một, Hội Khánh đang hạ thấp mực nước để sửa chữa, nâng cấp.
Kết quả tính toán cân bằng nước cho các hệ thống cho thấy: Có 20/22 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích tưới theo kế hoạch; Có 1/22 hồ dừng cấp nước vụ Hè Thu là hồ Tà Niêng; Có 1/22 hồ không đảm bảo cấp đủ 100% diện tích yêu cầu là hồ Cây Sung: Đáp ứng tưới 73% diện tích.
Tổng diện tích đảm bảo tưới 30.126/30.152 ha.
Mức độ rủi ro hạn ở các vùng ngoài công trình thủy lợiBảng tổng hợp thông tin nguồn nước và nhu cầu nước vùng nằm ngoài công trình thủy lợi theo kịch bản kiến nghị tính toán từ 24/5 - 31/5/2018
Tên trạm | Vùng | Mưa hiện trạng và dự báo (mm) | So sánh mưa cùng thời đoạn (+/-%) | Khuyến Cáo |
Năm Min | TBNN | Năm Max |
Quy Nhơn (KT) | Tuy Phước, Quy Nhơn, Vân Canh | 250,4 | + 307,2 % | + 2.2 % | -62% | Rủi ro hạn thấp |
An Hòa | Hoài Nhơn, Hoài Ân | 323,5 | + 100 % | -29% | -69% | Rủi ro hạn thấp |
An Nhơn | An Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ | 113,6 | + 80,2 % | -52% | -78% | Rủi ro hạn thấp |
Định Bình | Tây Sơn, Vĩnh Thạnh | 201,0 | + 628,3 % | -19% | -66% | Rủi ro hạn thấp |
Nhận xét: tính đến hết tuần tới nguồn nước từ mưa cộng dồn một số vùng so với trung bình nhiều năm thấp hơn từ 19% đến 52% (Tại Trạm An Nhơn, tính đến tuần này, thiếu hụt của tổng lượng mưa từ đầu năm 2018 so với TBNN bắt đầu lớn hơn 50%), có khả năng xảy ra rủi ro hạn. Cần đề phòng hạn hán cục bộ vùng ngoài CTTL nếu trong thời gian tới tiếp tục không có mưa kéo dài.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊTính đến thời điểm hiện tại, địa bàn tỉnh Bình Định vẫn chưa có mưa tiểu mãn, theo dự báo mưa tiểu mãn có thể đến vào cuối tháng 5 hoặc đầu tháng 6. Theo tính toán đến thời điểm này nguồn nước trong công trình thủy lợi bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu năm 2018. Tuy nhiên vẫn cần sử dụng nước tiết kiệm để đảm bảo nguồn nước đến cuối vụ vụ Hè Thu.
Đối với những vùng tưới không sử dụng nước từ các công trình thủy lợi, nhìn chung tình hình hạn hán trong tuần tiếp theo và đến cuối vụ Hè Thu được dự báo sẽ không khắc nghiệt. Tuy nhiên diễn biến bất thường của thời tiết, một số vùng từ đầu năm đến nay lượng mưa tương đối thấp so với TBNN, một số vùng xa vùng có mưa lớn lượng mưa hiệu quả không thể đáp ứng được 100% nhu cầu nước của cây trồng, nên việc đáp ứng nhu cầu nước cho cây trồng đối với những vùng này vẫn luôn tiềm ẩn khả năng xảy ra hạn hán khi tình hình thời tiết có những diễn biến theo chiều hướng khắc nghiệt. Vì vậy đối với những vùng này cần tích trữ nước đồng thời sử dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, giảm tổn thất bốc hơi mặt ruộng và các công cụ lưu trữ nước khác.
Bản tin tiếp theo sẽ phát hành vào ngày 01/06/2018.
File Dự báo