Tóm tắt tình hình KTTV tháng 12 năm 2018Trong tháng có 01 áp thấp nhiệt đới đang hoạt động trên nam Biển Đông, có 4 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 12/2018 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, rìa phía bắc rãnh áp thấp những ngày cuối tháng nối với tâm ATNĐ, đới gió đông bắc có cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, các ngày 7 - 17, 23 - 31 có mưa, mưa rào, có nơi mưa vừa, mưa to, riêng ngày 9 - 10 và 29 có mưa rất to và dông, những ngày còn lại có mưa rào vài nơi đến rải rác, ngày nắng yếu.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến ở phía nam tỉnh từ 338,0 - 567,0mm, ở phía bắc tỉnh từ 839,0 - 1.200,3mm, nhìn chung cao hơn TBNN cùng kỳ từ 149 - 901mm. Số ngày mưa từ 19 - 26 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có ngày cấp 4 - 5, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9, biển động nhẹ đến động mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 24,9 - 26,0
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 2,0 - 2,2
0C); Nhiệt độ cao nhất: 29,8 - 31,3
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 27,5 - 28,3
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 20,7 - 22,5
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 23,0 - 24,3
0C.
Độ ẩm trung bình: 83 - 91%, tổng lượng bốc hơi: 43,3 - 69,7mm, tổng số giờ nắng: 97,0 - 129,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 12 năm 2018
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất |
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 26,0 | 31,3 | 22,5 | 83 | | 62,6 | 129,0 | 338,0 | +149 | 26 | 60,6 | 29 |
An Nhơn | 25,6 | 30,3 | 21,8 | 85 | | 69,7 | 118,0 | 453,0 | +290 | 23 | 170,0 | 10 |
Hoài Nhơn | 24,9 | 29,8 | 20,7 | 91 | | 43,3 | 97,0 | 839,0 | +627 | 24 | 318,6 | 10 |
An Hòa | | | | | | | | 1.200,3 | +815 | 24 | 473,3 | 9 |
Vĩnh Sơn | | | | | | | | 491,7 | +307 | 19 | 152,0 | 9 |
Bình Nghi | | | | | | | | 511,0 | +366 | 24 | 119,0 | 9 |
Bồng Sơn | | | | | | | | 1132,0 | +901 | 23 | 497,0 | 10 |
Thạnh Hòa | | | | | | | | 491,1 | +354 | 21 | 112,0 | 10 |
Vân Canh | | | | | | | | 567,0 | +308 | 25 | 135,0 | 29 |
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu dao động và có lũ ở mức báo động II - III và có nơi trên báo động III, thời kỳ giữa và cuối có dao động và có lũ trên dưới báo động I, có nơi ở mức báo động II. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 20,47m cao hơn TBNN cùng kỳ là 0,30m, Sông Lại Giang tại Bồng Sơn 2,71m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,44m,
Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,89m, tại Bình Nghi 13,89m, thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,70 - 0,80m, tại Thạnh Hòa 6,39m cao hơn TBNN cùng kỳ là 0,14m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 12 năm 2018
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 20,47 | 23,54 | 9 | 19,47 | 7 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 2,71 | 7,25 | 9 | 1,85 | 5(4) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,89 | 70,94 | 29 | 68,53 | 6(3) |
Bình Nghi | Kôn | 13,89 | 16,09 | 9 | 13,08 | 6(2) |
Thạnh Hòa | Kôn | 6,39 | 8,25 | 9 | 5,28 | 1 |
Vân canh | Hà Thanh | 40,78 | 42,72 | 29 | 40,27 | 6(2) |
Diêu Trì | Hà Thanh | 1,98 | 5,66 | 10 | 1,17 | 8 |
Nhận định tình hình KTTV tháng 01 năm 2019 Tháng 01/2019 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa, đới gió đông bắc có cường độ trung bình đến mạnh, rìa phía bắc rãnh áp thấp những ngày đầu tháng nối với tâm cơn bão số 1, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, những ngày đầu tháng còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao. Trong tháng khả năng có 3 - 5 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định. Cần đề phòng mưa lớn cục bộ xảy ra trên địa bàn tỉnh và tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, sét và gió giật mạnh.
Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, 4 - 5 ngày đầu tháng có mưa và mưa rào, có nơi mưa vừa, mưa to và dông, những ngày còn lại có mưa rào vài nơi đến rải rác, ngày nắng yếu, trong cơn dông đề phòng có lốc, sét và gió giật mạnh.
Tổng lượng mưa tháng ở mức cao hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 80 - 150mm, có nơi trên 200mm. Số ngày mưa từ 15 - 20 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có ngày cấp 4-5, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9, biển động nhẹ đến động mạnh. Trong cơn dông đề phòng có lốc xoáy và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 23,0 - 24,0
0C (cao hơn TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất: 29,0 - 31,0
0C, nhiệt độ cao nhất TB: 26,0 - 28,0
0C; Nhiệt độ thấp nhất: 18,0 - 20,0
0C, vùng núi và phía bắc tỉnh có nơi 15,0 - 17,0
0C, nhiệt độ thấp nhất TB: 21,0 - 23,0
0C.
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu có dao động, thời kỳ giữa và cuối biến đổi chậm và có xu thế giảm dần, Riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ, Sông An Lão tại An Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ, trị số dự báo cụ thể:
- Sông An Lão tại An Hoà: H
TB = 20,35m, Hmax = 21,10m, Hmin = 20,00m;
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn: H
TB = 68,90m, Hmax = 69,70m, Hmin = 68,55m;
- Sông Kôn tại Bình Nghi: H
TB = 14,00m, Hmax = 14,60m, Hmin = 13,60m;
Trong tháng có 02 kỳ triều cường:
-Thời kỳ 1: xảy ra ngày 04 - 08, đỉnh triều đạt 2,3m xuất hiện vào khoảng 20giờ00 - 22giờ30, chân triều đạt 1,0m xuất hiện vào khoảng 05giờ30 - 06giờ30;
-Thời kỳ 2: xảy ra ngày 21 - 22, đỉnh triều đạt 2,4m xuất hiện vào khoảng 21giờ00 - 22giờ00, chân triều đạt 0,8m xuất hiện vào khoảng 05giờ00 - 06giờ00.