Phân tích, đánh giá tình hình khí tượng thủy văn nổi bật trong 02 tháng qua
Hai tháng qua khu vực Bình Định có tổng lượng mưa (TLM) phổ biến từ 11,0 - 107,0mm (nhìn chung thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN) cùng kỳ từ 37 - 155%, riêng các huyện cực nam tỉnh cao hơn TBNN từ 53-199%). Số ngày mưa từ 4 - 13 ngày.
Nhiệt độ trung bình hai tháng qua từ 24,9 - 26,0° C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,9 - 1,2°C); Nhiệt độ cao nhất 35,5°C (xảy ra ngày 11 tháng 03 năm 2024 tại Hoài Nhơn); Nhiệt độ thấp nhất 19,2
0C (xảy ra ngày 13 tháng 02 năm 2024 tại Hoài Nhơn).
Tổng số giờ nắng từ 415,0 - 436,0 giờ (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 12 - 23giờ). Tổng lượng bốc hơi từ 144,0 - 178,0mm (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 10 - 27mm, riêng Hoài Nhơn xấp xỉ TBNN cùng kỳ). Độ ẩm trung bình từ 82 - 86% (cao hơn TBNN cùng kỳ 1%, riêng Quy Nhơn xấp xỉ TBNN).
Từ nửa cuối tháng 02 đến nửa đầu tháng 4 mực nước trên các sông trong tỉnh nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ và có xu thế giảm, đan xen có ngày dao động do ảnh hưởng điều tiết của các công trình hồ chứa và đập dâng.
Mực nước bình quân từ nửa cuối tháng 02 đến nay trên các sông như sau:
- Sông An Lão tại An Hòa 1923cm thấp hơn năm 2023 cùng kỳ 27cm và TBNN cùng kỳ 20cm. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa thiếu hụt so với năm 2023 cùng kỳ 54% và TBNN cùng kỳ 45%.
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 6858cm xấp xỉ năm 2023 cùng kỳ và thấp hơn TBNN cùng kỳ 37cm; tại Bình Nghi 1170cm thấp hơn năm 2023 cùng kỳ 42cm và thấp hơn TBNN cùng kỳ 240cm.
Hiện tại, dung tích của các hồ chứa lớn trên khu vực đạt từ 62,5- 82,5% dung tích hồ chứa.
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh hoạt động trong nửa cuối tháng 02 đến đầu tháng 4 nên vùng biển Bình Định có sóng cao 2- 4m, biển động,
Hình 1. Bản đồ hiện trạng chênh lệch tổng lượng dòng chảy mặt so với TBNN
Dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2024
Hiện tượng ENSO: El NiNo vẫn duy trì nhưng cường độ suy yếu dần từ nay đến khoảng tháng 6/2024, sau đó có khả năng chuyển sang trạng thái trung tính với xác suất 75 - 80%.
Bão, Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Từ nay đến khoảng tháng 7/2024, số lượng bão/ATNĐ trên Biển Đông có khả năng thấp hơn so với TBNN (TBNN khoảng từ 2-3 cơn); trong thời kỳ này khu vực tỉnh Bình Định không chịu ảnh hưởng của bão/ATNĐ.
Nắng nóng: Khu vực tỉnh Bình Định nắng nóng có xu hướng gia tăng cường độ và phạm vi ảnh hưởng và kéo dài. Hiện tượng nắng nóng và nắng nóng gay gắt có khả năng xuất hiện nhiều hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
Tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét và gió giật mạnh, đặc biệt trong giai đoạn chuyển mùa.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội:
Hiện tượng nắng nóng gia tăng sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất; đặc biệt thời kỳ tháng 5-7/2024 mức độ nắng nóng có thể gia tăng gay gắt hơn. Ngoài ra, mưa lớn, dông, lốc, sét trong giai đoạn chuyển mùa có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng ở các khu vực chịu tác động.
Nhiệt độ: Tháng 5 - 7/2024, nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh phổ biến cao hơn khoảng 0,5 - 1,5
OC (
Nhiệt độ TBNN tháng 5 từ 28,5 - 29,3 C; Nhiệt độ TBNN tháng 6 từ 29,1 - 30,10C, tháng 7 từ 29,0 - 30,10C).
Lượng mưa: Tháng 5/2024 tổng lượng mưa (TLM) phổ biến thấp hơn từ 10 - 30% so với TBNN, tháng 6/2024 TLM phổ biến ở mức xấp xỉ TBNN cùng kỳ, tháng 7/2024 TLM phổ biến cao hơn từ 15 - 30% so với TBNN (
Lượng mưa TBNN Tháng 5 từ 90 - 150mm, riêng vùng núi từ 165 - 207mm, tháng 6 từ 70 - 145mm, tháng 7 từ 50 - 100mm, riêng vùng núi từ 120 - 160mm).
Khả năng cuối tháng 5, đầu tháng 6 trên địa bàn tỉnh xuất hiện 01 đợt mưa diện rộng.
Bảng 1, Dự báo nhiệt độ không khí và lượng mưa từ tháng 5 - 7/2024
Khu vực dự báo |
Tháng 5/2024 |
Tháng 6/2024 |
Tháng 7/2024 |
Ttb(0C) |
R(mm) |
Ttb(0C) |
R(mm) |
Ttb(0C) |
R(mm) |
An Lão |
28,0-30,0 |
120-170 |
28,0-30,0 |
100-150 |
28,0-30,0 |
100-150 |
Hoài Ân |
28,0-30,0 |
70-120 |
28,0-30,0 |
70-120 |
28,0-30,0 |
50-100 |
Hoài Nhơn |
28,0-30,0 |
70-120 |
28,0-30,0 |
50-80 |
28,0-30,0 |
40-70 |
Phù Mỹ |
28,0-30,0 |
70-120 |
28,0-30,0 |
60-90 |
28,0-30,0 |
50-80 |
Phù Cát |
28,0-30,0 |
50-100 |
28,0-30,0 |
50-80 |
28,0-30,0 |
40-70 |
An Nhơn |
28,0-30,0 |
50-80 |
28,0-30,0 |
50-80 |
28,0-30,0 |
40-70 |
Vĩnh Thạnh |
28,0-30,0 |
150-220 |
28,0-30,0 |
100-150 |
28,0-30,0 |
120-170 |
Tây Sơn |
28,0-30,0 |
100-150 |
28,0-30,0 |
70-120 |
28,0-30,0 |
70-120 |
Vân Canh |
28,0-30,0 |
100-150 |
28,0-30,0 |
70-120 |
28,0-30,0 |
50-100 |
Tuy Phước |
28,0-30,0 |
50-80 |
28,0-30,0 |
50-80 |
28,0-30,0 |
30-50 |
Quy Nhơn |
28,0-30,0 |
60-90 |
28,5-30,5 |
50-80 |
28,5-30,5 |
30-50 |
Hình 2. Bản đồ dự báo chuẩn sai nhiệt độ và tỷ chuẩn lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2024
Thủy văn và nguồn nước: Từ tháng 5 đến tháng 7 mực nước trên các sông nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ và có xu thế giảm, riêng cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 mực nước trên các sông có dao động.
Mực nước bình quân các tháng trên sông các sông xấp xỉ đến thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ đến thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 65 - 70%.
Khả năng không xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm.
Khả năng ảnh hưởng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Đề phòng thiếu nước cục bộ các nơi ngoài vùng cung cấp nước của các công trình, hồ chứa.
Bảng 2. Dự báo Thủy văn từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2024 (đơn vị: cm)
Trạm |
Sông |
Tháng 5 |
Tháng 6 |
'háng 7 |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
An Hòa |
An Lão |
1905 <TBNN: 26 |
1910 |
1950 |
1905 <TBNN: 26 |
1905 |
1960 |
1900
<TBNN: 27 |
1900 |
1950 |
Bồng Sơn |
Lại Giang |
380 |
350 |
400 |
380 |
345 |
410 |
370 |
340 |
400 |
Vĩnh Sơn |
Kôn |
6860
<TBNN: 36 |
6855 |
6870 |
6865 <TBNN: 30 |
6855 |
6880 |
6860
<TBNN: 31 |
6855 |
6870 |
Bình
Nghi |
1200
<TBNN: 209 |
1180 |
1250 |
1210
<TBNN: 201 |
1180 |
1260 |
1205
<TBNN: 203 |
1180 |
1255 |
Thạnh Hòa |
605 |
455 |
652 |
655 |
485 |
695 |
630 |
565 |
695 |
Bảng 3. Dự báo nguồn nước từ tháng 05 đến tháng 7 năm 2024 trạm Thủy văn An Hòa
Trạm |
Sông |
Yếu tố |
Dự báo |
3 tháng đầu |
Tháng 5 |
Tháng 6 |
Tháng 7 |
An Hoà |
An Lão |
Q (m3/s)
W (106 m3)
Tỉ lệ |
4,42
11,8
< TBNN: 66% |
4,42
11,5
< TBNN: 66% |
3,43
9,19
< TBNN: 70% |
Hải văn: Từ nay đến tháng 7 do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam nên vùng biển ngoài khơi khu vực phía nam sóng biển có thể đạt 2,0 - 4,0m, biển động.
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Từ tháng 5 đến tháng 7 vùng biển Bình Định có 06 đợt triều cường (trong đó có 04 đợt triều cường cao xuất hiện vào đầu và cuối hai tháng 6, 7). Mực nước đỉnh triều cao nhất tại Quy Nhơn ở mức 2,2 - 2,3m.
Bảng 4. Dự tính thủy triều từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2024
Xu thế thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2024
Hiện tượng ENSO: dự báo hiện tượng ENSO có khả năng chuyển sang trạng thái La Nina với xác suất 65 - 75%.
Bão, ATNĐ: Từ tháng 8 - 10/2024, số lượng bão/ATNĐ trên Biển Đông và ảnh hưởng đến đất liền ở mức xấp xỉ so với TBNN
(số lượng bão/ATNĐ TBNN trên Biển Đông khoảng từ 6 - 7 cơn, đổ bộ vào Việt Nam khoảng từ 2 - 3 cơn). Khu vực tỉnh Bình Định có khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp khoảng 01 cơn. Đề phòng những cơn bão có diễn biến phức tạp cả về quỹ đạo cũng như cường độ.
Nắng nóng: Khu vực tỉnh Bình Định hiện tượng nắng nóng và nắng nóng gay gắt tiếp tục xuất hiện nhiều hơn so với TBNN trong tháng 8/2024. Nắng nóng có xu hướng giảm dần từ tháng 9/2024; đề phòng xảy ra nắng nóng gay gắt và đặc biệt gay gắt ở khu vực Bình Định.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội: Bão/ATNĐ và gió mùa Tây Nam có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên khu vực Biển Đông. Ngoài ra, mưa lớn, lốc, sét và hiện tượng nắng nóng gay gắt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng.
Nhiệt độ: Từ tháng 8 - 10/2024 nhiệt độ trung bình có xu hướng cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ khoảng 0,5 - 1,5
OC (
Nhiệt độ TBNN: tháng 8 từ 28,7 - 30,00C tháng 9 từ 27,2 - 28,70C tháng 10 từ 25,9 - 27,00C).
Tình hình mưa: Tháng 8/2024, TLM toàn tỉnh ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ; Tháng 9/2024, TLM ở mức cao hơn so với TBNN cùng kỳ từ 5 - 15%; Tháng 10/2024, TLM ở mức cao hơn từ 10 - 30% so với TBNN cùng kỳ (
Lượng mưa TBNN: Tháng 8 phổ biến từ 76 - 184mm; Tháng 9 phổ biến từ 220 - 320mm; Tháng 10 phổ biến từ 435 - 580mm, riêng An Hòa 700mm).
Thủy văn và nguồn nước: Tháng 8 mực nước các sông ít biến đổi đến dao động nhỏ. Tháng 9 đến tháng 10 mực nước các sông dao động và khả năng xuất hiện lũ; đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3.
Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh từ tháng 8 đến tháng 10 thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Tổng lượng nước các tháng trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa xấp xỉ đến thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 20%.
Khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm: Tháng 10 khả năng xuất hiện lũ; đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 -3, có nơi trên báo động 3. Nguy cơ cao xảy ra hiện tượng lũ quét, sạt lở đất vùng núi; ngập úng cục bộ vùng trũng thấp.
Khả năng ảnh hưởng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Tháng 8 đến đầu tháng 9 đề phòng thiếu nước cục bộ các nơi ngoài vùng cung cấp nước của các công trình, hồ chứa. Tháng 10 lũ, lũ quét có khả năng gây hư hỏng đến các công trình giao thông, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân và tác động xấu đến môi trường ở khu vực xuất hiện hiện tượng thủy văn nguy hiểm.
Hải văn: Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Vùng ven biển khu vực Bình Định cần lưu ý đề phòng sóng lớn kết hợp với nước dâng do ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa tây nam.
Bản tin tiếp theo phát ngày 15/6/2024.
Tin phát lúc: 17h00 ngày 15/4/2024.