Nắng nóng: Trong 2 tháng qua khu vực tỉnh Bình Định đã xảy ra 05 đợt nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt 02 - 08, 10 - 20, 28 - 30/6, 01 - 03 và 08 - 11/7. Tổng số ngày nắng nóng Quy Nhơn 13 ngày, An Nhơn 27 ngày, Hoài Nhơn 28 ngày.
Tình hình mưa: Hai tháng qua khu vực Bình Định có tổng lượng mưa (TLM) phổ biến từ 132,6 - 350,0mm (nhìn chung cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) cùng kỳ từ 18 - 68%, riêng vùng núi phía nam và đồng bằng ven biển phía bắc tỉnh thấp hơn TBNN từ 8 - 40%). Số ngày mưa từ 17 - 36 ngày.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hai tháng qua từ 29,5 - 30,4°C (cao hơn TBNN từ 0,3 - 0,6°C), nhiệt độ cao nhất 38,8°C (xảy ra ngày 17 tháng 6 năm 2024 tại Hoài Nhơn), nhiệt độ thấp nhất 23,8°C (xảy ra ngày 09 tháng 7 năm 2024 tại An Nhơn).
Các yếu tố khác
- Tổng số giờ nắng từ 393,8 - 477,7 giờ (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 4 - 97giờ);
- Tổng lượng bốc hơi từ 217,2 - 332,7mm (phía nam tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 28 - 51mm, phía bắc tỉnh cao hơn TBNN cùng kỳ 87mm);
- Độ ẩm trung bình từ 75 - 77%, độ ẩm thấp nhất 40% xảy ra tại Quy Nhơn ngày 10/6.
Thuỷ văn
Từ nửa cuối tháng 6 đến nửa đầu tháng 8 mực nước trên các sông trong tỉnh nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, đan xen có ngày dao động do ảnh hưởng điều tiết của các công trình hồ chứa và đập dâng.
Mực nước bình quân từ nửa cuối tháng 6 đến nay trên các sông như sau:
- Sông An Lão tại An Hòa 1924cm xấp xỉ năm 2023 và TBNN cùng kỳ. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ năm 2023 và TBNN cùng kỳ.
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 6867cm xấp xỉ năm 2023 cùng kỳ và thấp hơn TBNN cùng kỳ 25cm; tại Bình Nghi 1168cm thấp hơn năm 2023 cùng kỳ 37cm và TBNN cùng kỳ 240cm.
Hiện tại, dung tích của các hồ chứa lớn trên khu vực đạt từ 20 - 40% dung tích hồ chứa.
Hải văn: Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Do ảnh hưởng thời kỳ hoạt động của gió mùa Tây Nam nên vùng biển Bình Định từ giữa tháng 6 đến nay có ngày sóng biển đạt 2,0- 3,0m, biển động.
Dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2024
Hiện tượng ENSO: Hiện tại, hiện tượng ENSO đang trong trạng thái trung tính. Dự báo, từ tháng 9 - 11/2024 có khả năng chuyển sang trạng thái La Nina với xác suất 60 - 70%.
Bão, Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Từ tháng 9 - 11/2024, hoạt động của bão/ATNĐ trên khu vực Biển Đông có khả năng xuất hiện ở mức xấp xỉ đến cao hơn TBNN (TBNN 6 cơn); trong đó số cơn đổ bộ vào đất liền có thể cao hơn so với TBNN (TBNN 3 cơn) và tập trung nhiều ở khu vực Trung Bộ; trong thời kỳ này khu vực tỉnh Bình Định có khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp khoảng 01 - 02 cơn. Đề phòng những cơn bão có diễn biến phức tạp cả về quỹ đạo cũng như cường độ.
Bảng 1. Dự báo nhiệt độ không khí và lượng mưa từ tháng 9 - 11/2024
Khu vực dự báo | Tháng 9/2024 | Tháng 10/2024 | Tháng 11/2024 | |||
Ttb(°C) | R(mm) | Ttb(°C) | R(mm) | Ttb(°C) | R(mm) | |
An Lão | 27-28 | 250-350 | 26-27 | 600-800 | 24-25 | 700-900 |
Hoài Ân | 27-28 | 200-300 | 26-27 | 450-650 | 24-25 | 450-650 |
Hoài Nhơn | 27-28 | 200-300 | 26-27 | 450-650 | 24-25 | 450-650 |
Phù Mỹ | 27-28 | 200-300 | 26-27 | 450-650 | 24-25 | 450-650 |
Phù cắt | 27-28 | 150-250 | 26-27 | 450-650 | 25-26 | 400-600 |
An Nhơn | 27-28 | 150-250 | 26-27 | 450-650 | 25-26 | 350-500 |
Vĩnh Thạnh | 27-28 | 250-350 | 26-27 | 450-650 | 25-26 | 450-650 |
Tây Sơn | 27-28 | 200-300 | 26-27 | 400-600 | 25-26 | 400-600 |
Vân Canh | 27-28 | 200-300 | 26-27 | 450-650 | 25-26 | 500-700 |
Tuy Phước | 28,5-29,5 | 150-250 | 26,5-27,5 | 450-650 | 25-26 | 350-500 |
Quy Nhơn | 28,5-29,5 | 150-250 | 26,5-27,5 | 500-600 | 25-26 | 400-500 |
Mùa mưa tại khu vực Bình Định có khả năng xuất hiện phù hợp với quy luật mùa mưa hàng năm. Mưa lớn tập trung chính trong 02 tháng 10 - 11/2024, trong thời kỳ này khu vực Bình Định khả năng xảy ra khoảng 4 - 5 đợt mưa lớn diện rộng.
Tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét và gió giật mạnh, đặc biệt trong giai đoạn chuyển mùa.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội Bão/ATNĐ và gió mùa Tây Nam có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên khu vực Biển Đông, Hiện tượng nắng nóng sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất, Ngoài ra, mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá có nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt cộng đồng ở các khu vực chịu tác động.
Thủy văn và nguồn nước
Nửa đầu tháng 9 mực nước trên các sông nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ; nửa cuối tháng 9 đến cuối tháng 11 mực nuớc các sông dao động và khả năng xuất hiện 3 đến 5 trận lũ; đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3.
Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh tháng 9 thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông Kôn tại trạm Thạnh Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ. Trong tháng 10 - 11, mực nước trên các sông trong tỉnh cao hơn TBNN cùng kỳ, riêng trên sông Lại Giang tại trạm Bồng Sơn và sông Kôn tại trạm Bình Nghi thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa tháng 9 thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 66%, tháng 10 và 11 cao hơn so với TBNN cùng kỳ khoảng 25 - 55%.
Khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm Tháng 10, tháng 11 khả năng xuất hiện lũ; đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3. Nguy cơ cao xảy ra hiện tượng lũ quét, sạt lở đất vùng núi; ngập úng cục bộ vùng trũng thấp.
Khả năng ảnh hưởng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Lũ, lũ quét có khả năng gây hư hỏng đến các công trình giao thông, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân và tác động xấu đến môi trường ở khu vực xuất hiện hiện tượng thủy văn nguy hiểm
Bảng 2. Dự báo Thủy văn từ tháng 9 đến tháng 11/2024 (đơn vị cm)
Trạm | Sông | Tháng 9 rháng 9 |
Tháng 10 | Tháng 11 | ||||||
Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | ||
An Hòa | An Lão | 1910 <TBNN 29 |
1895 | 2000 | 2000 >TBNN 12 | 1930 | 2300 | 2050 >TBNN 15 | 1950 | 2400 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 70 <TBNN 143 | 50 | 150 | 120 <TBNN 149 |
80 | 600 | 200 <TBNN 129 | 150 | 700 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 6890 <TBNN 16 | 6860 | 6900 | 6950 >TBNN 13 | 6860 | 7250 | 6980 >TBNN 7 | 6860 | 7400 |
Bình Nghi |
1180 <TBNN 241 |
1150 | 1250 | 1250 <TBNN 209 |
1180 | 1650 | 1320 <TBNN 167 |
1200 | 1750 | |
Thạnh Hòa | 670 >TBNN 88 |
620 | 695 | 680 >TBNN 142 |
620 | 850 | 655 >TBNN 72 | 615 | 695 |
Bảng 3. Dự báo nguồn nước từ tháng 9 đến tháng 11/2024 trạm Thủy văn An Hòa
Trạm | Sông | Yếu tố | Dự báo | ||
3 tháng đầu | |||||
Tháng 9 | Tháng 10 | Tháng 11 | |||
An Hoà | An Lão | Q (m3/s) W (106 m3) Tỉ lệ | 5,57 14,4 < TBNN 66% |
62,8 168 >TBNN 26% |
136 353 > TBNN 53% |
Hải văn: Vùng ven biển khu vực Bình Định cần lưu ý đề phòng sóng lớn kết hợp với nước dâng do ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa tây nam hoạt động mạnh có khả năng xuất hiện sóng cao 2- 4m. Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Từ tháng 9 đến tháng 11 vùng biển Bình Định có 06 đợt triều cường (trong đó có 01 đợt triều cường cao xuất hiện vào giữa tháng 11). Mực nước đỉnh triều cao nhất tại Quy Nhơn ở mức 2,6 - 2,7m.
Xu thế thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 12/2024 đến tháng 02/2025
Hiện tượng ENSO: Dự báo hiện tượng ENSO duy trì ở trạng thái La Nina với xác suất khoảng 65 - 75%.
Bão, ATNĐ: Từ tháng 12/2024 đến tháng 02/2025, bão/ATNĐ trên Biển Đông có khả năng xuất hiện ở mức xấp xỉ TBNN (TBNN 1,4 cơn) và ít có khả năng ảnh hưởng đến đất liền khu vực Bình Định. Đề phòng bão/ATNĐ hình thành ngay trên khu vực Biển Đông.
Nguồn tin: Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Định:
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn