Phân tích, đánh giá tình hình khí tượng thủy văn nổi bật trong 02 tháng qua
Khí tượng
Trong 2 tháng qua thời tiết khu vực tỉnh Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu rìa nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, có ngày chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới nối với XTNĐ, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh; có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao.
Xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ): Trong tháng 10/2024 có 02 cơn bão hoạt động trên Biển Đông; tháng 11 có 03 cơn bão hoạt động trên Biển Đông, cụ thể như sau:
- Bão số 5 (KRATHON): Sáng 01/10, bão số 5 đi vào vùng biển phía Đông Bắc của khu vực Bắc Biển Đông, sau đó di chuyển lên phía Bắc đi vào khu vực Đài Loan (Trung Quốc) và không ảnh hưởng đến nước ta.
- Bão số 6 (TRAMI): Chiều ngày 24/10, cơn bão có tên quốc tế là TRAMI đi vào vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Biển Đông, trở thành cơn bão số 6 trong năm 2024, Bão di chuyển chủ yếu theo hướng Tây với cường độ mạnh lên cấp 10–11, giật cấp 12-14, Đến sáng sớm ngày 27/10, khi đi vào vùng biển từ Quảng Trị đến Quảng Nam, bão đổi hướng và di chuyển theo hướng Tây Nam cường độ bão giảm xuống cấp 9, giật cấp 12. Chiều cùng ngày, bão số 6 đi vào đất liền các tỉnh Thừa Thiên Huế đến Quảng Nam, cường độ bão giảm xuống cấp 8, giật cấp 10, Sau đó cường độ bão giảm nhanh thành áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), sáng sớm ngày 28/10, ATNĐ suy yếu thành một vùng áp thấp trên đất liền ven biển Quảng Nam-Đà Nẵng.
Bão số
7 (YINXING): Sáng ngày 08/11, cơn bão có tên quốc tế là YINXING đi vào vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Biển Đông, trở thành cơn bão số 7 trong năm 2024, Bão di chuyển chủ yếu theo hướng Tây với cường độ mạnh lên cấp 14, giật cấp 17. Đến sáng ngày 10/11, khi đi vào vùng biển phía Tây Bắc khu vực Bắc Biển Đông, bão đổi hướng di chuyển theo hướng Tây Tây Nam cường độ bão giảm xuống cấp 13, giật cấp 16. Tối ngày 11/11 sau khi di chuyển vào vùng biển phía Tây khu vực quần đảo Hoàng Sa,bão số 7 suy yếu thành ATNĐ. Đến chiều tối ngày 12/11, ATNĐ đã suy yếu thành một vùng áp thấp trên khu vực ven biển Bình Định-Phú Yên.
Bão số 8 (TORAJI): Tối ngày 11/11, cơn bão có tên quốc tế có tên là TORAJI đi vào vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Biển Đông, trở thành cơn bão số 8 trong năm 2024, Bão di chuyển chủ yếu theo hướng Tây Bắc với sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 910, giật cấp 12, Đến tối ngày 4/11, bão số 8 di chuyển trên vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Biển Đông và suy yếu thành ATNĐ, Đến sáng sớm ngày 15/11, ATNĐ suy yếu thành một vùng áp thấp trên vùng biển phía Tây Bắc của khu vực Bắc Biển Đông.
Bão số 9 (MANYI) Tối ngày 17/11, bão MANYI đi vào vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Biển Đông, trở thành cơn bão số 09 trong năm 2024, Bão chủ yếu di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc; đến sáng ngày 19/11, chủ yếu di chuyển theo hướng Tây với sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 9, giật cấp 11. Đến chiều ngày 19/11, bão chủ yếu di chuyển theo hướng Tây Tây Nam với sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10. Chiều tối nay (19/11), bão số 09 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới. Sáng sớm ngày 20/11, áp thấp nhiệt đới (suy yếu từ cơn bão số 9) suy yếu thành một vùng áp thấp trên vùng biển phía Tây Bắc quần đảo Hoàng Sa.
Không khí lạnh (KKL): Từ tháng 10 đến nay, khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng 09 đợt KKL vào các ngày 01/10, 23/10, 26/10; 02 và 05/11, 16 /11, 26/11, 06/12 và 12/12.
Tình hình mưa:
Mưa lớn: Trong tháng 10/2024 gồm 03 đợt từ ngày 07 - 09/10, 20 - 22/10 và từ 26 - 27/10. Từ tháng 11/2024 đến nửa đầu tháng 12/2024 gồm 04 đợt từ 05 - 07/11, 12/11, 22 - 24/11 và từ ngày 11/12 đến nay.
Hai tháng qua khu vực Bình Định có tổng lượng mưa (TLM) phổ biến từ 562,0 - 838,0mm, riêng An Hòa 1277,0mm (
nhìn chung thấp hơn TBNN từ 8 - 44%). Số ngày mưa từ 35 - 53 ngày.
Tình hình nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình hai tháng qua từ 26,1 - 27,0°C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,5 - 0,7°C); Nhiệt độ cao nhất 36,8°C (xảy ra ngày 01 tháng 10 năm 2024 tại An Nhơn); Nhiệt độ thấp nhất 20,1 °C (xảy ra ngày 27 tháng 10 năm 2024 tại An Nhơn).
Các yếu tố khác:
Tổng số giờ nắng từ 270,3 - 279,0 giờ (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 18 - 23giờ);
Tổng lượng bốc hơi từ 132,8 - 165,0mm (xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ, riêng Hoài Nhơn cao hơn 13mm);
Độ ẩm trung bình từ 81 - 86% (thấp hơn TBNN cùng kỳ 2%);
Độ ẩm thấp nhất 40% xảy ra tại An Nhơn ngày 01/10.
Thuỷ văn
Nửa cuối tháng 10 mực nước trên các sông trong tỉnh nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, đan xen có ngày dao động do ảnh hưởng điều tiết của các công trình hồ chứa và đập dâng.
Tháng 11 mực nước trên các sông cả ba thời kỳ có dao động; riêng thời kỳ đầu và cuối xuất hiện lũ ở mức trên dưới báo động 1, riêng đỉnh lũ cao nhất trên sông An Lão tại An Hòa và thượng lưu sông Kôn tại Vĩnh Sơn ở mức trên báo động 2.
Nửa đầu tháng 12 mực nước trên các sông trong tỉnh nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, đan xen có ngày dao động và hạ lưu sông Lại Giang tại Bồng Sơn, sông Kôn tại Thạnh Hòa lên nhanh do ảnh hưởng điều tiết của các công trình hồ chứa và đập dâng.
Mực nước bình quân từ nửa cuối tháng 10 đến nay trên các sông như sau:
Sông An Lão tại An Hòa 1995cm xấp xỉ năm 2023 và thấp hơn TBNN cùng kỳ 29cm. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ năm 2023 và thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 39%.
Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 6904cm xấp xỉ năm 2023 và thấp hơn TBNN cùng kỳ 59cm, tại Bình Nghi 1214cm thấp hơn năm 2023 là 52cm và TBNN cùng kỳ 266cm.
Hiện tại, dung tích của các hồ chứa lớn trên khu vực đạt từ 60 - 90% dung tích hồ chứa.
Hải văn
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh hoạt động trong nửa đầu tháng 11 và đầu tháng 12 vùng biển Bình Định sóng cao 2 - 4m, biển động.
Hình 2: Bản đồ hiện trạng chênh lệch tổng lượng dòng chảy mặt so với TBNN
Dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2025
Khí tượng
Hiện tượng ENSO: Hiện tượng ENSO đang trong trạng thái trung tính, với chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển khu vực xích đạo trung tâm Thái Bình Dương đang ở mức thấp hơn TBNN là -0,3°C trong tuần đầu tháng 12/2024. Trong ba tháng đầu năm 2025 ENSO tiếp tục duy trì ở trạng thái trung tính.
Bão, Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Trong ba tháng đầu năm 2025, ít khả năng có bão/ATNĐ hoạt động trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng đến nước ta (ở mức xấp xỉ so với TBNN Trên Biển Đông 0,6 cơn, đổ bộ vào đất liền 0,1 cơn).
Không khí lạnh (KKL): KKL có khả năng hoạt động mạnh trong tháng 01 - 02/2025 sẽ gây ra các đợt lạnh ở khu vực Bình Định; tháng 3/2025 hoạt động của KKL xấp xỉ TBNN.
Trên phạm vi cả tỉnh tiếp tục có khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như: Dông, lốc, sét và gió giật mạnh.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Gió mùa Đông Bắc có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển. Hiện tượng dông, lốc, sét, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp và sức khỏe cộng đồng ở các khu vực trên phạm vi toàn tỉnh.
Nhiệt độ: Tháng 01 - 3/2025, nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ (
Nhiệt độ TBNN tháng 01 từ 22,4 - 23,5°C; tháng 02 từ 23,1 - 24,3°C; tháng 3 từ 24,7 - 25,9°C.
Tình hình mưa:
- Tháng 01/2025: TLM khu vực tỉnh Bình Định phổ biến xấp xỉ so với TBNN; tháng 02/2025 TLM phổ biến từ 30 - 60mm, có nơi cao hơn (cao hơn TBNN từ 5 - 15mm), tháng 3/2025 TLM phổ biến 40 - 70mm , có nơi cao hơn TBNN từ 15 - 30mm (Lượng mưa TBNN Tháng 01 từ 40 - 80mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 126mm; Tháng 02 từ 20 - 50mm; Tháng 3 từ 25 -55mm).
Bảng 1, Dự báo nhiệt độ không khí và lượng mưa từ tháng 01 - 03/2025
Khu vực dự báo |
Tháng 01/2025 |
Tháng 02/2025 |
Tháng 03/2025 |
Ttb(0C) |
R(mm) |
Ttb(0C) |
R(mm) |
Ttb(0C) |
R(mm) |
An Lão |
22,0-23,0 |
100-150 |
23,0-24,0 |
30-60 |
24,0-25,0 |
40-70 |
Hoài Ân |
22,0-23,0 |
50-100 |
23,0-24,0 |
20-40 |
24,0-25,0 |
30-50 |
Hoài Nhơn |
22,0-23,0 |
50-100 |
23,0-24,0 |
20-40 |
24,5-25,5 |
20-40 |
Phù Mỹ |
22,0-23,0 |
40-70 |
23,0-24,0 |
20-40 |
24,5-25,5 |
20-40 |
Phù Cát |
22,5-23,5 |
30-60 |
23,0-24,0 |
10-30 |
24,5-25,5 |
20-40 |
An Nhơn |
22,5-23,5 |
40-70 |
23,0-24,0 |
10-30 |
24,5-25,5 |
30-50 |
Vĩnh Thạnh |
22,0-23,0 |
40-70 |
23,0-24,0 |
10-30 |
24,0-25,0 |
30-50 |
Tây Sơn |
22,5-23,5 |
30-60 |
23,0-24,0 |
10-30 |
24,5-25,5 |
20-40 |
Vân Canh |
22,5-23,5 |
40-70 |
23,5-24,5 |
20-40 |
24,5-25,5 |
20-40 |
Tuy Phước |
22,5-23,5 |
50-80 |
23,5-24,5 |
20-40 |
24,5-25,5 |
30-50 |
Quy Nhơn |
23,0-24,0 |
50-80 |
24,0-25,0 |
20-40 |
25,5-26,5 |
20-40 |
Thủy văn và nguồn nước
Từ nửa cuối tháng 12/2024 đến tháng 01/2025 mực nước trên các sông trong tỉnh khả năng xuất hiện 01 - 02 đợt có dao động; tháng 02 đến tháng 3/2024 mực nước trên các sông trong tỉnh ít biến đổi đến dao động nhỏ và có xu thế giảm.
Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh từ tháng 01 đến tháng 3 xấp xỉ đến thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng tháng 1 trên sông An Lão tại An Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa tháng 01 cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 35%, tháng 02 đến tháng 3 thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ từ 15 - 35%.
Khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm:
Không,.
Khả năng ảnh hưởng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội Không.
Bảng 2. Dự báo Thủy văn từ tháng 01 đến tháng 3/2025 các trạm (đơn vị cm)
Trạm |
Sông |
Tháng 01 |
Tháng 02 |
Tháng 3 |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
An Hòa |
An Lão |
1990
>TBNN 14 |
1940 |
2020 |
1945 <TBNN 7 |
1920 |
1980 |
1925 <TBNN 15 |
1915 |
1945 |
Bồng Sơn |
Lại Giang |
360 |
300 |
400 |
380 |
350 |
420 |
380 |
320 |
410 |
Vĩnh Sơn |
Kôn |
6860
<TBNN 56 |
68,55 |
6870 |
6860
<TBNN 40 |
6855 |
6865 |
6860
<TBNN 34 |
6855 |
6865 |
Bình Nghi |
1210
<TBNN 222 |
1200 |
1240 |
1180
<TBNN 236 |
1160 |
1200 |
1180
<TBNN 228 |
1160 |
1200 |
Thạnh Hòa |
650 |
630 |
680 |
660 |
640 |
685 |
670 |
650 |
690 |
Bảng 3, Dự báo nguồn nước từ tháng 01 đến tháng 3/2025 trạm Thủy văn An Hòa
Trạm |
Sông |
Yếu tố |
Dự báo |
3 tháng đầu |
Tháng 01 |
Tháng 02 |
Tháng 3 |
An Hoà |
An Lão |
Q (m3/s) W (106 m3) Tỉ lệ |
42,3
139 >TBNN34% |
19,3
46,7
<TBNN 15% |
10,7
28,7
<TBNN 35% |
Hải văn:
Tháng 01 đến tháng 3, vùng biển Bình Định những ngày chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên độ cao sóng 2- 5m, biển động mạnh. Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Từ tháng 01 đến tháng 3/2025 vùng biển Bình Định có 06 đợt triều cường (trong đó có 02 đợt triều cường cao xuất hiện vào đầu giữa tháng 01), Mực nước đỉnh triều cao nhất tại Quy Nhơn ở mức 2,4 - 2,5m; các đợt triều cường này nếu trùng vào thời kỳ có mùa Đông Bắc sẽ gây nguy cơ cao sạt lở bờ biển, vùng cửa sông và ngập úng vùng trũng thấp.
Bảng 4. Dự tính thủy triều từ tháng 01 đến tháng 3/2025
Xu thế thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 4 đến tháng 6/2025
Khí tượng
Hiện tượng ENSO: Hiện tượng ENSO có khả năng tiếp tục ở trạng thái trung tính từ tháng 4 đến tháng 6/2025.
Bão, ATNĐ: Tháng 4/2025 bão/ATNĐ ít có khả năng hoạt động trên Biển Đông; từ tháng 5 - 6/2025 hoạt động bão/ATNĐ trên Biển Đông và đổ bộ ở mức tương đương TBNN
(TBNN trên Biển Đông 1,6 cơn, đổ bộ vào đất liền 0,3 cơn) chủ yếu ở khu vực Bắc bộ.
Nắng nóng: Nắng nóng ở Bình Định có khả năng xảy ra cục bộ trong tháng 4 và tăng dần về phạm vi và cường độ, Số ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt năm 2025 trên phạm vi cả tỉnh có khả năng nhiều hơn so với TBNN, đề phòng xảy ra nắng nóng gay gắt và đặc biệt gay gắt.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội: Gió mùa Tây Nam có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển phía Nam từ khoảng nửa cuối tháng 5 sang tháng 6/2025; hiện tượng nắng nóng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng
.
Nhiệt độ: Tháng 4 - 6/2025 nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh ở mức xấp xỉ đến cao hơn khoảng 0,5°C (Nhiệt độ TBNN tháng 4 từ 2 7,1 - 2 7, °C; tháng 5 từ 28,6 - 29,3°C; tháng 6 từ 29,2 - 30,1°C).
Tình hình mưa: Tháng 4/2025, TLM khu vực tỉnh Bình Định phổ biến từ 40 - 80mm ở mức xấp xỉ TBNN Tháng 5/2025, TLM khu vực tỉnh Bình Định phổ biến 100 - 200mm, ở mức thấp hơn đến xấp xỉ so với TBNN Tháng 6/2025, TLM khu vực tỉnh Bình Định phổ biến 50-150mm, ở mức xấp xỉ so với TBNN (Lượng mưa TBNN tháng 4 từ 30 - 75mm; tháng 5 từ 95 - 140mm riêng vùng núi từ 150 - 207mm; tháng 6 từ 67 - 145mm).
Thủy văn và nguồn nước
Từ tháng 4 đến tháng 6 mực nước các sông trong tỉnh ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 mực nước các sông có dao động.
Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh ở mức xấp xỉ đến thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Tổng lượng nước các tháng trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa xấp xỉ đến thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 10 - 25%.
Khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm: Không.
Khả năng ảnh hưởng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Không.
Đề phòng thiếu nước cục bộ các nơi ngoài vùng cung cấp nước của các công trình thủy lợi.
Hải văn
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Trong tháng 4, những ngày ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên độ cao sóng 2 - 5m, biển động mạnh.
Bản tin tiếp theo phát ngày 15/02/2025.
Tin phát lúc 17h00 ngày 16/12/2024.