Phân tích, đánh giá tình hình khí tượng thủy văn nổi bật trong 02 tháng tháng 02 - 3 năm 2023Khí tượngTháng 02 - 3/2023 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, rìa phía nam rãnh áp thấp, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh sau suy yếu dần, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Không có.
Không khí lạnh (KKL): hai tháng 02 - 03/2023 có 06 đợt KKL vào các ngày 13/02, 19/02, 24/02, 12/3, 25/3, 27/3 ảnh hưởng đến Bình Định.
Tinh hình mưa: Tháng 02 - 3/2023 khu vưc Bình Định có tổng lượng mưa phổ biến từ 23,0 - 133,7mm, riêng An Hòa 204,0mm (nhìn chung xấp xỉ đến thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 16 - 21mm, riêng phía bắc tỉnh và ven biển cực nam tỉnh cao hơn TBNN cùng kỳ từ 25 - 103mm). Số ngày mưa từ 20 - 32 ngày.
Tình hình nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình tháng 02 - 3/2023 từ 23,9 - 25,1°C (xấp xỉ TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 34,3°C (xảy ra ngày 23 tháng 3 năm 2023 tại Hoài Nhơn); Nhiệt độ thấp nhất 17,4°C (xảy ra ngày 08 tháng 3 năm 2023 tại Hoài Nhơn).
Các yếu tố khác: Tổng số giờ nắng từ 375,6 - 416,0 giờ, (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 6 - 39giờ). Tổng lượng bốc hơi từ 131,0 - 165,5mm, (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 13-15mm). Độ ẩm trung bình từ 79 - 87%, (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 1-3%, riêng Quy Nhơn cao hơn 3%),
Thuỷ vănMực nước trên các sông trong tỉnh từ tháng 02 đến nay (15/4/2023) nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, đan xen có những ngày có dao động do chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình, hồ chứa.
Mực nước bình quân từ tháng 02 đến tháng 3/2023 trên các sông như sau:
- Sông An Lão tại An Hòa 19,59m cao hơn năm ngoái cùng kỳ 0,23m và cao hơn TBNN cùng kỳ 0,13m. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa cao hơn so với năm ngoái cùng kỳ khoảng 110% và cao hơn so với TBNN cùng kỳ 57%.
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,61m xấp xỉ năm ngoái cùng kỳ và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,36m, tại Bình Nghi 12,19m thấp hơn năm ngoái cùng kỳ 0,31m và thấp hơn TBNN cùng kỳ 1,93m.
Hiện tại, dung tích của các hồ chứa lớn trên khu vực đạt từ 71- 92% dung tích hồ chứa.
Dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn trong 3 tháng tới (từ tháng 5 - tháng 7 năm 2023)Khí tượngHiện tượng ENSO: Hiện tượng ENSO tiếp tục duy trì ở trạng thái trung tính từ nay đến khoảng tháng 6/2023 với xác suất từ 80-90%, sau đó nhiệt độ mặt nước biển khu vực trung tâm Thái Bình Dương (khu vực NINO3,4) tiếp tục có xu hướng tăng dần và nghiêng về pha El Nino.
Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Từ nay đến tháng 5/2023, bão và ATNĐ ít có khả năng xuất hiện trên Biển Đông, khoảng từ giữa tháng 6 có khả năng bão hoặc ATNĐ bắt đầu xuất hiện trên khu vực Biển Đông và phù hợp với quy luật khí hậu.
Nắng nóng ở khu vực Bình Định nắng nóng từ tháng 5- 7/2023 gia tăng về tần suất và cường độ, số ngày nắng nóng có khả năng xuất hiện nhiều hơn và gay gắt hơn so với cùng thời kỳ năm 2022.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội Bão, ATNĐ và gió mùa gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển, ngoài ra hiện tượng mưa lớn, nắng nóng, dông, lốc, mưa đá có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng ở các khu vực trên phạm vi toàn quốc.
Nhiệt độ: Từ tháng 5 đến tháng 7/2023, nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh phổ biến cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,5°C; Nhiệt độ trung bình nhiều năm (TBNN) tháng 5 từ 28,6 - 29,3°C; Nhiệt độ trung bình nhiều năm (TBNN) tháng 6 từ 29,2 - 30,1°C; Nhiệt độ trung bình nhiều năm (TBNN) tháng 7 từ 29,0 - 30,1°C.
Tình hình mưa:
- Tháng 5 - 7/2023 tổng lượng mauw phổ biến xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ (lượng mưa TBNN tháng 5 vùng trung du và đồng bằng từ 80-150mm, vùng núi từ 165 - 210mm; lượng mưa TBNN tháng 6 từ 70 - 150mm; lượng mưa TBNN tháng 7 vùng trung du và đồng bằng từ 50 - 100mm, vùng núi từ 120 - 160mm);
- Cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 năm 2023 khu vực tỉnh Bình Định có khả năng xảy ra đợt mưa diện rộng, lượng mưa phổ biến từ 50 - 100mm, có nơi trên 150mm.
Trị số dự báo:
Khu vực dự báo | Tháng 5/2023 | Tháng 6/2023 | Tháng 7/2023 |
Ttb(0C) | R(mm) | Ttb(0C) | R(mm) | Ttb(0C) | R(mm) |
Quy Nhơn | 28,5-30,5 | 50-100 | 29,0-31,0 | 50-80 | 29,0-31,0 | 40-70 |
An Nhơn | 27,5-29,5 | 50-100 | 28,0-30,0 | 50-100 | 28,0-30,0 | 50-80 |
Hoài Nhơn | 27,5-29,5 | 80-120 | 28,0-30,0 | 50-100 | 28,0-30,0 | 50-100 |
An Hòa | | 100-200 | | 120-170 | | 100-150 |
Vĩnh Sơn | | 150-250 | | 120-170 | | 130-180 |
Bình Nghi | | 120-170 | | 80-130 | | 80-130 |
Thủy văn- Từ tháng 5 đến tháng 7 mực nước trên các sông nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ và có xu thế giảm, riêng cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 mực nước trên các sông có dao động;
- Mực nước bình quân các tháng trên các sông thấp hơn TBNN cùng kỳ;
- Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 50 - 54%.
Bảng dự báo mực nước các trạm (đơn vị m)
Trạm | Sông | Tháng 5 | Tháng 6 | Tháng 7 |
Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất |
An Hòa | An Lão | 19,40 | 19,05 <TBNN 0,26m | 19,00 | 19,40 | 19,05 <TBNN 0,26m | 19,00 | 19,30 | 19,00 <TBNN 0,27m | 18,95 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 3,50 | 2,50 | 1,80 | 3,00 | 2,20 | 1,80 | 2,80 | 2,00 | 1,60 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,80 | 68,60 <TBNN 0,36m | 68,55 | 68,80 | 68,60 <TBNN 0,35m | 68,55 | 68,70 | 68,58 <TBNN 0,33m | 68,55 |
Bình Nghi | 12,30 | 12,10 <TBNN 1,99m | 11,95 | 12,30 | 12,10 <TBNN 2,01m | 11,95 | 12,25 | 12,05 <TBNN 2,03m | 11,95 |
Thạnh Hòa | 6,40 | 6,20 | 6,10 | 6,40 | 6,20 | 6,10 | 6,30 | 6,10 | 6,00 |
Nguồn nướcTổng lượng nước các tháng trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa nhìn chung thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 50- 54%.
Bảng dự báo lưu lượng và tổng lượng nước trung bình tháng trạm An Hòa
Trạm | Sông | Yếu tố | Dự báo |
3 tháng đầu |
Tháng 5 | Tháng 6 | Tháng 7 |
An Hoà | An Lão | Q (m3/s) W (106 m3) Tỉ lệ | 3,77 10,1 <TBNN 50% | 3,77 9,77 <TBNN 50% | 3,12 8,36 <TBNN 54% |
Hải vănMực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Trong tháng 5 và tháng 6/2023, do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam nên vùng biển ngoài khơi khu vực phía nam sóng biển có thể đạt 2,0 - 4,0m, biển động.
Xu thế thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2023Khí tượngHiện tượng ENSO: Nhiệt độ mặt nước biển khu vực NINO3,4 tiếp tục tăng dần và trạng thái El Nino được thiết lập với xác suất 55-65% và có khả năng kéo dài cho đến những tháng đầu năm 2024.
Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Từ tháng 8 - 10/2023, số lượng bão/ATNĐ trên khu vực Biển Đông có khả năng thấp hơn so với TBNN cùng thời kỳ (TBNN trong khoảng từ 6 - 7 cơn bão/ATNĐ hoạt động trên khu vực Biển Đông trong giai đoạn này) và tác động chủ yếu đến các khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ, Đề phòng những cơn bão có diễn biến phức tạp cả về quỹ đạo cũng như cường độ. Bão/ATNĐ có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực Bình Định khoảng 01 cơn vào tháng 9 - 10/2023.
Đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, sét, lốc trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt trong giai đoạn chuyển mùa.
Nắng nóng: Tháng 8/2023 nắng nóng gay gắt tiếp tục xảy ra ở khu vực Bình Định, cường độ nắng nóng có khả năng gay gắt hơn so với cùng thời kỳ năm 2022, Sau đó nắng nóng có xu hướng suy giảm hơn trong khoảng tháng 9/2023.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội Bão, ATNĐ và gió mùa Tây Nam gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển, ngoài ra hiện tượng mưa lớn, nắng nóng, dông, lốc, sét có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng ở các khu vực trên phạm vi toàn tỉnh,
Nhiệt độ: Từ tháng 8 - 10/2023 nhiệt độ trung bình có xu hướng cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ khoảng 0,5 - 1,0°C (nhiệt độ TBNN tháng 8 phổ biến từ 28,8 - 30,1°C, tháng 9 - 10 phổ biến từ 26,0 - 28,8°C).
Tình hình mưa- Tháng 8 - 9/2023 tổng lượng mưa ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ (lượng mưa TBNN tháng 8 phổ biến từ 75 - 185mm, tháng 9 phổ biến từ 230 - 320mm);
- Tháng 10/2023 tổng lượng mưa ở mức thấp hơn từ 10 - 20% so với TBNN cùng thời kỳ (lượng mưa TBNN tháng 10 phổ biến từ 450 - 600mm, vùng núi phía bắc tỉnh 700mm).
Thủy văn- Tháng 8 mực nước các sông ít biến đổi đến dao động nhỏ;
- Tháng 9 đến tháng 10 mực nước các sông dao động và khả năng xuất hiện lũ, đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3;
- Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh từ tháng 8 đến tháng 10 thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ;
- Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ.
Nguồn nướcTổng lượng nước các tháng trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa nhìn chung xấp xỉ đến cao hơn so với TBNN cùng kỳ.
Hải vănMực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Vùng ven biển khu vực Bình Định cần lưu ý đề phòng sóng lớn kết hợp với nước dâng do ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa tây nam.
Bản tin tiếp theo phát ngày 15/6/2023.
Tin phát lúc 17h00 ngày 15/4/2023.