Phân tích, đánh giá tình hình khí tượng thủy văn nổi bật trong 02 tháng qua
Khí tượng
Trong 2 tháng qua thời tiết khu vực tỉnh Bình Định ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam vùng áp thấp nóng phía tây, đới gió đông nam sau chuyển gió nam đến tây nam cường độ trung bình trên cao là rìa Tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
Xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ): Chiều ngày 30/5, vùng áp thấp trên vùng biển quần đảo Hoàng Sa đã mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới, đến chiều ngày 31/5, áp thấp nhiệt đới trên đã mạnh lên thành bão, cơn bão số 01 năm 2024, có tên quốc tế là MALIKSI sáng ngày 01/6, sau khi đi vào đất liền khu vực phía Nam tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bão số 1 đã suy yếu thành áp thấp nhiệt đới bão số 1 không ảnh hưởng đến đất liền Khu vực tỉnh Bình Định.
Nắng nóng: Trong 2 tháng qua khu vực tỉnh Bình Định đã xảy ra 05 đợt nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt, trên diện rộng (01 - 04/4, 12 - 17/4 và 19/4 - 04/5, 18 - 20/5 và 25 - 29/5). Tổng số ngày nắng nóng Quy Nhơn 8 ngày, An Nhơn 20 ngày, Hoài Nhơn 30 ngày.
Tình hình mưa: Hai tháng qua khu vực Bình Định có tổng lượng mưa (TLM) phổ biến từ 23,8 - 95,9mm ở vùng đồng bằng, vùng núi từ 123,0 - 152,0mm
(nhìn chung thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN) cùng kỳ từ 20 - 81%). Số ngày mưa từ 6 - 19 ngày.
Tình hình nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hai tháng qua từ 29,2 - 29,5°C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,9 - 1,7°C
); Nhiệt độ cao nhất 40,9°C (xảy ra ngày 30 tháng 4 năm 2024 tại Hoài Nhơn); Nhiệt độ thấp nhất 21,9°C (xảy ra ngày 06 tháng 4 năm 2024 tại An Nhơn).
Các yếu tố khác: Tổng số giờ nắng từ 531,0 - 558,0 giờ (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 21 - 30giờ). Tổng lượng bốc hơi từ 172,7 - 263,1mm (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 13 - 51mm, riêng Quy Nhơn thấp hơn TBNN cùng kỳ 11mm). Độ ẩm trung bình từ 78 - 79% (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 2 - 4%).
Thuỷ văn
Từ nửa cuối tháng 4 đến nửa đầu tháng 6 mực nước trên các sông trong tỉnh nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, đan xen có ngày dao động do ảnh hưởng điều tiết của các công trình hồ chứa và đập dâng.
Mực nước bình quân từ nửa cuối tháng 4 đến nay trên các sông như sau: Sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ năm 2023 cùng kỳ và thấp hơn so với TBNN cùng kỳ 12cm. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa cao hơn so với năm 2023 cùng kỳ 9% và thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ 35%. Sông Kôn tại Vĩnh Sơn xấp xỉ năm 2023 cùng kỳ và thấp hơn TBNN cùng kỳ 36cm tại Bình Nghi thấp hơn năm 2023 cùng kỳ 39cm và TBNN cùng kỳ 246cm.
Hiện tại, dung tích của các hồ chứa lớn trên khu vực đạt từ 41- 59% dung tích hồ chứa.
Tình hình hải văn
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Do ảnh hưởng thời kỳ hoạt động của gió mùa Tây Nam nên vùng biển Bình Định từ giữa tháng năm đến nay có ngày sóng biển đạt 2,0 - 4,0m, biển động.
Bản đồ hiện trạng chênh lệch tổng lượng dòng chảy mặt so với TBNN
Dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2024
Khí tượng
Hiện tượng ENSO: Hiện tại, hiện tượng ENSO đang ở pha trung tính. Dự báo từ tháng 7 - 9/2024, ENSO có khả năng chuyển sang trạng thái La Nina với xác suất 65 - 75%.
Bão, Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Từ nay đến tháng 9/2024, trên Biển Đông có khả năng xuất hiện khoảng từ 05 - 07 cơn bão/ATNĐ trong đó có khoảng 02-03 cơn đổ bộ vào đất liền
(số lượng bão/ATNĐ TBNN trên Biển Đông trong thời gian này là từ 06 - 07 cơn, TBNN đổ bộ vào Việt Nam khoảng 03 cơn).
Đề phòng khả năng bão/ATNĐ hình thành ngay trên khu vực Biển Đông trong thời kỳ này khu vực tỉnh Bình Định ít có khả năng chịu ảnh hưởng của bão/ATNĐ.
Nắng nóng: Đây là thời kỳ cao điểm xảy ra nắng nóng ở khu vực tỉnh Bình Định, vì vậy nắng nóng còn tiếp tục xảy ra đến nửa đầu tháng 9/2024, tập trung chính trong tháng 78/2024. Hiện tượng nắng nóng và nắng nóng gay gắt có khả năng xuất hiện nhiều hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
Tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh, đặc biệt trong giai đoạn chuyển mùa.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội: Bão/ATNĐ và gió mùa Tây Nam có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên khu vực Biển Đông. Hiện tượng nắng nóng sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất. Ngoài ra, mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá có nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt cộng đồng ở các khu vực chịu tác động.
Nhiệt độ: Tháng 7 - 9/2024, nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh phổ biến cao hơn khoảng 0,5 - 1,0
0C (
nhiệt độ TBNN tháng 7 từ 29,0 - 30,10C, tháng 8 từ 28,8 - 30,1°C, tháng 9 từ 27,3 - 28,8°C).
Tình hình mưa: Từ tháng 7 - 9/2024, tổng lượng mưa khu vực tỉnh Bình Định phổ biến cao hơn từ 10 - 30% so với TBNN (
lượng mưa TBNN tháng 7 vùng đồng bằng từ 50 - 100mm, vùng núi từ 120 - 160mm; tháng 8 phổ biến từ 76 - 184mm, tháng 9 phổ biến từ 220 - 320mm).
Dự báo nhiệt độ không khí và lượng mưa từ tháng 7 - 9/2024
Khu vực dự báo |
Tháng 7/2024 |
Tháng 8/2024 |
Tháng 9/2024 |
Ttb(0C) |
R(mm) |
Ttb(0C) |
R(mm) |
Ttb(0C) |
R(mm) |
An Lão |
28,0-30,0 |
120-170 |
28,0-30,0 |
120-170 |
27,0-29,0 |
250-350 |
Hoài Ân |
28,0-30,0 |
50-100 |
28,0-30,0 |
80-130 |
27,0-29,0 |
200-300 |
Hoài Nhơn |
28,0-30,0 |
50-80 |
28,0-30,0 |
80-130 |
27,0-29,0 |
200-300 |
Phù Mỹ |
28,0-30,0 |
50-100 |
28,0-30,0 |
70-120 |
27,0-29,0 |
200-300 |
Phù Cát |
28,0-30,0 |
50-80 |
28,0-30,0 |
70-120 |
27,0-29,0 |
150-250 |
An Nhơn |
28,0-30,0 |
40-70 |
28,0-30,0 |
80-120 |
27,0-29,0 |
150-250 |
Vĩnh Thạnh |
28,0-30,0 |
100-200 |
28,0-30,0 |
150-250 |
27,0-29,0 |
250-350 |
Tây Sơn |
28,0-30,0 |
70-120 |
28,0-30,0 |
80-130 |
27,0-29,0 |
200-300 |
Vân Canh |
28,0-30,0 |
70-120 |
28,0-30,0 |
70-120 |
27,0-29,0 |
170-270 |
Tuy Phước |
28,0-30,0 |
40-70 |
28,0-30,0 |
80-120 |
28,0-30,0 |
150-250 |
Quy Nhơn |
29,0-31,0 |
30-50 |
28,5-30,5 |
60-90 |
28,0-30,0 |
150-250 |
Thủy văn và nguồn nước
Từ tháng 7 đến nửa đầu tháng 9 mực nước trên các sông nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng cuối tháng 9 mực nước trên các sông có dao động.
Mực nước bình quân các tháng trên sông các sông xấp xỉ đến thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông Kôn tại trạm Thạnh Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 24 - 58%.
Khả năng không xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm.
Khả năng ảnh hưởng tác động đến môi truờng, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội. Đề phòng thiếu nước cục bộ các nơi ngoài vùng cung cấp nước của các công trình, hồ chứa.
Dự báo Thủy văn từ tháng 7 đến tháng 9/2024 (đơn vị cm)
Trạm |
Sông |
Tháng 7 |
Tháng 8 |
Tháng 9 |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
Trung bình |
Thấp nhất |
Cao nhất |
An Hòa |
An
Lão |
1920
<TBNN:7 |
1900 |
1940 |
1918
<TBNN:9 |
1900 |
1935 |
1915
<TBNN:24 |
1905 |
2000 |
Bồng
Sơn |
Lại Giang |
390 |
340 |
440 |
200 |
50 |
420 |
70
<TBNN:143 |
50 |
100 |
Vĩnh
Sơn |
Kôn |
6857
<TBNN:34 |
6855 |
6880 |
6885
<TBNN:9 |
6855 |
6950 |
6890
<TBNN:16 |
6860 |
6900 |
Bình
Nghi |
1150
<TBNN:258 |
1140 |
1170 |
1150
<TBNN:257 |
1140 |
1200 |
1170
<TBNN:251 |
1150 |
1220 |
Thạnh
Hòa |
660 |
630 |
695 |
650 |
590 |
695 |
640
>TBNN:58 |
585 |
695 |
Dự báo nguồn nước từ tháng 7 đến tháng 9/2024 trạm Thủy văn An Hòa
Trạm |
Sông |
Yếu tố |
Dự báo |
3 tháng đầu |
Tháng 7 |
Tháng 8 |
Tháng 9 |
An Hoà |
An Lão |
Q (m3/s)
W (106 m3)
Tỉ lệ |
874
23,4
< TBNN: 24% |
801
21,4
< TBNN: 43% |
700
18,1
< TBNN: 58% |
Hải văn
Vùng ven biển khu vực Bình Định cần lưu ý đề phòng sóng lớn kết hợp với nước dâng do ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa tây nam hoạt động mạnh tại khu vực.
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Từ tháng 7 đến tháng 9 vùng biển Bình Định có 06 đợt triều cường (trong đó có 02 đợt triều cường cao xuất hiện vào cuối hai tháng 7 và 9). Mực nước đỉnh triều cao nhất tại Quy Nhơn ở mức 2,2 - 2,3m.
Dự tính thủy triều từ tháng 7 đến tháng 9/2024
Vị trí dự báo |
Tháng 7 |
Tháng 8 |
Tháng 9 |
Nước lớn
(m) |
Nước ròng
(m) |
Nước lớn (m) |
Nước ròng im) |
Nước lớn (m) |
Nước ròng (m) |
Hx |
T.gian |
Ngày |
Hm |
T.gian |
Ngày |
Hx |
T.gian |
Ngày |
Hm |
T.gian |
Ngày |
Hx |
T.gian |
Ngày |
Hm |
T.gian |
Ngày |
Vùng biển Quy Nhơn |
2,2- 2,3 |
07h10-
11h00 |
04-08, 20-24 |
0,6- 0,7 |
17h30- 19h00 |
04-08, 20-24 |
2,2 |
07h00-
10h30 |
2-4, 18-21 |
0,7 |
16h30- 17h30 |
2-4, 18-21 |
2,2- 2,3 |
01h00-0200,
07h00-08h00 |
16-17, 24-26 |
0,9-1,1 |
09h30-12h30,
16h00-16h30 |
16-17, 24-26 |
Xu thế thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2024
Khí tượng
Hiện tượng ENSO: Dự báo hiện tượng ENSO tiếp tục duy trì ở trạng thái La Nina với xác suất khoảng 80 - 90%.
Bão, ATNĐ: Từ tháng 10 - 12/2024, trên Biển Đông có khả năng xuất hiện khoảng từ 04-06 cơn bão/ATNĐ trong đó có khoảng 02 - 03 cơn đổ bộ vào đất liền
(số lượng bão/ATNĐ TBNN trên Biển Đông trong thời kỳ này là từ 04-05 cơn, TBNN đổ bộ vào Việt Nam khoảng 02 cơn). Đề phòng khả năng bão/ATNĐ hình thành ngay trên khu vực Biển Đông.
Khu vực tỉnh Bình Định có khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp khoảng 01 - 02 cơn, Đề phòng những cơn bão có diễn biến phức tạp cả về quỹ đạo cũng như cường độ.
Không khí lạnh (KKL): bắt đầu hoạt động mạnh dần từ khoảng tháng 10/2024. Khu vực tỉnh Bình Định chịu ảnh hưởng của KKL từ tháng 11/2024.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội Bão/ATNĐ và gió mùa Đông Bắc có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên khu vực Biển Đông, Ngoài ra, mưa lớn, lốc, sét có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng.
Nhiệt độ: Từ tháng 10 - 12/2024 nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ
(Nhiệt độ TBNN tháng 10 từ 26,0 - 27,1°C, tháng 11 từ 24,8 - 25,6°C, tháng 12 từ 23,0 - 24,0°C).
Tình hình mưa: Tháng 10 - 11/2024, tổng lượng mưa khu vực tỉnh Bình Định phổ biến cao hơn từ 20 - 40% so với TBNN cùng thời kỳ. Tháng 12/2024, tổng lượng mưa phổ biến cao hơn từ 10 - 20% so với TBNN cùng thời kỳ (
Lượng mưa TBNN tháng 10 phổ biến từ 435 - 707mm, tháng 11 phổ biến từ 450 - 775mm, tháng 12 phổ biến từ 145 - 385mm).
Thủy văn và nguồn nước
Tháng 10 đến tháng 12 mực nuớc các sông dao động và khả năng xuất hiện 3 đến 5 trận lũ đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3.
Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh từ tháng 10 đến tháng 12 thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Tổng lượng nước các tháng trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa xấp xỉ đến thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 20%.
Khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm Tháng 10, tháng 11 khả năng xuất hiện lũ đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3. Nguy cơ cao xảy ra hiện tượng lũ quét, sạt lở đất vùng núi ngập úng cục bộ vùng trũng thấp.
Khả năng ảnh hưởng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội Lũ, lũ quét có khả năng gây hư hỏng đến các công trình giao thông, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân và tác động xấu đến môi trường ở khu vực xuất hiện hiện tượng thủy văn nguy hiểm.
Hải văn
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Vùng ven biển khu vực Bình Định cần lưu ý đề phòng sóng lớn kết hợp với nước dâng do ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa tây nam hoạt động mạnh tại khu vực.
Bản tin tiếp theo phát ngày 15/8/2024.
Tin phát lúc 17h00 ngày 15/6/2024.