Báo cáo tổng kết tình hình khí tượng thủy văn khu vực bình định năm 2022
- Thứ hai - 09/01/2023 15:06
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Tình hình khí tượng
Mùa khô năm 2022 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa và đới gió đông bắc hoạt động trung bình đến mạnh; từ cuối tháng 4 chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây và gió mùa tây nam hoạt động. Trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
Mùa mưa năm 2022 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa và đới gió Đông bắc hoạt động; trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao.
Hiện tượng thời tiết đặc biệt:
Gió tây khô nóng: Khu vực Bình Định nắng nóng xuất hiện từ giữa tháng 5 (ngày 12/5) và kết thúc vào đầu tháng 9 (ngày 05/9); Tổng số ngày nắng nóng: Qui Nhơn 19 ngày, An Nhơn 47 ngày, Hoài Nhơn 29 ngày.
Bão và áp thấp nhiệt đới: Năm 2022 có 07 cơn bão và 02 áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, trong đó:
- Cơn bão số 2 (MULAN) ảnh hưởng đến các tỉnh Quảng Ninh - Hải Phòng đêm 10, sáng ngày 11/8;
- Cơn bão số 4 (NORU) ảnh hưởng đến đất liền các tỉnh Thừa Thiên Huế - Quảng Ngãi sáng ngày 28/9;
- Cơn bão số 5 (SONCA) ảnh hưởng đến đất liền các tỉnh Quảng Nam - Quảng Ngãi sáng sớm 15/10.
Không khí lạnh: Năm 2022 có khoảng 29 đợt không khí lạnh (kể cả các đợt tăng cường) ảnh hưởng đến khu vực Bình Định (chủ yếu từ tháng 1 - 4 và từ tháng 10 - 12).
Hầu hết các đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định kết hợp với hoàn lưu của bão hoặc nhiễu động trong đới gió Đông trên cao đều gây mưa trên diện rộng, gió đông bắc trong đất liền cấp 3, vùng ven biển có ngày cấp 4 - 5, ngoài khơi cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9, biển động đến động mạnh.
Tình hình mưa: Tổng lượng mưa năm 2022 phổ biến từ 1.822,0 - 2.578,0mm, riêng An Hòa 3.122,0mm, nhìn chung cao hơn TBNN cùng kỳ từ 52 - 557mm, riêng Bình Nghi thấp hơn TBNN 45mm. Tổng số ngày mưa từ 161 - 207 ngày.
Tình hình nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 2022 từ 26,0 – 27,2 0C (xấp xỉ TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 37,8 0C xảy ra ngày 18 tháng 6 tại Hoài Nhơn; Nhiệt độ thấp nhất 17,40C xảy ra ngày 24 tháng 02 tại Hoài Nhơn.
Các yếu tố khác: Tổng số giờ nắng từ 2.192,9 - 2.429,0 giờ (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 9 - 144giờ); Tổng lượng bốc hơi từ 910,8 – 1.019,5mm (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 123 - 266mm); Độ ẩm trung bình từ 79 - 84%, độ ẩm thấp nhất 34% xảy ra tại Quy Nhơn ngày 05/7.
Năm 2022 khu vực Bình Định có 02 đợt mưa lớn gây lũ:
Đợt 1: Từ ngày 10 - 14/10/2022 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của không khí lạnh và rãnh áp thấp với cơn bão số 5 kết hợp với nhiễu động trong đới gió Đông trên cao nên từ ngày 10 - 14/10 khu vực tỉnh Bình Định có mưa vừa, mưa to đến rất to và dông, tổng lượng mưa từ 232,0 - 520,0mm.
Bảng số liệu mưa các trạm (mm)
Đợt 2: Từ ngày 6 - 8/12/2022 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của không khí lạnh và rìa phía bắc rãnh áp thấp có trục 5 - 8 độ vĩ bắc kết hợp với nhiễu động trong đới gió Đông trên cao nên từ ngày 6 - 8/12/2022 khu vực tỉnh Bình Định có mưa vừa, mưa to có nơi mưa rất to và dông, tổng lượng mưa từ 63,1 -180,0mm.
Bảng số liệu mưa các trạm (mm)
Bảng số liệu khí tượng năm 2022
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Tình hình thuỷ văn
Mực nước mùa khô năm 2022 trên các sông trong tỉnh nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, đang xen có ngày có dao động như cuối tháng 5 đầu tháng 6 và giữa tháng 7; riêng những ngày cuối tháng 3, đầu tháng 4 có xuất hiện lũ nhỏ.
Mực nước mùa lũ năm 2022:
- Tháng 9 mực nước trên các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và cuối có dao động, thời kỳ giữa ít biến đổi đến dao động nhỏ;
- Tháng 10 mực nước trên các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ dao động xuất hiện lũ, Đỉnh lũ cao nhất trên các sông ở mức báo động 1- 2 và trên báo động 2, riêng Sông Kôn tại Thạnh Hòa đỉnh lũ dưới báo động 3 là 0,09m;
- Tháng 11 mực nước trên các sông trong tỉnh thời kỳ đầu ít biến đổi đến dao động nhỏ và xu thế giảm dần; thời kỳ giữa và cuối có dao động và xuất hiện lũ nhỏ dưới báo động 1, riêng sông Kôn tại Thạnh Hòa trên báo động 1;
- Tháng 12 mực nước trên các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ có dao động; riêng thời kỳ đầu xuất hiện lũ, Đỉnh lũ trên các sông ở mức trên dưới báo động 1, riêng sông Kôn tại Thạnh Hòa trên báo động 2.
Mực nước bình quân năm 2022 trên sông An Lão tại An Hòa cao hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,05- 0,09m, sông Kôn tại Vĩnh Sơn và Bình Nghi thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,16 - 1,50m).
Bảng số liệu thủy văn năm 2022
Mùa khô (từ tháng 01 đến tháng 8)
Mực nước bình quân mùa khô năm 2022 trên sông An Lão trạm An Hòa 19,38m cao hơn năm ngoái cùng kỳ 0,19m và xấp xỉ TBNN cùng kỳ; sông Kôn tại trạm Vĩnh Sơn 68,69m xấp xỉ năm ngoái cùng kỳ và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,28m, tại Bình Nghi 12,59m thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,09m - 1,53m.
Mực nước thấp nhất mùa khô năm 2021:
- Trạm An Hòa- sông An Lão: 19,02m (10/7) cao hơn năm ngoái cùng kỳ 0,07m và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,08m;
- Trạm Vĩnh Sơn- sông Kôn: 68,56m (26/02(2)) thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,13- 0,39m;
- Trạm Bình Nghi- sông Kôn: 12,20m (15/6(3)) thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,09m- 1,62m.
Bảng số liệu thuỷ văn mùa khô năm 2022
Mùa lũ (từ tháng 9 đến tháng 12):
Mực nước bình quân mùa lũ năm 2022 trên các sông thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,09 - 1,45m (riêng sông An Lão tại An Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ 0,18m).
Mực nước cao nhất:
-Trên sông An Lão tại An Hoà đạt 23,07m (ngày 10/10); trên sông Lại Giang tại Bồng Sơn đạt 6,65m (ngày 11/10);
-Trên sông Kôn tại Vĩnh Sơn đạt 73,14m (ngày 11/10); tại Bình Nghi đạt 16,40m (ngày 12/10); tại Thạnh Hoà đạt 7,91m (ngày 12/10).Bảng số liệu đặc trưng thủy văn mùa mưa lũ năm 2022
Các trận lũ trong năm:
* Từ ngày 10- 12/10/2022: Do chịu ảnh hưởng của rìa phía bắc rãnh áp thấp có trục ở khoảng 7 - 10 độ Vĩ Bắc kết hợp với không khí lạnh, trên cao là nhiễu động gió Đông nên toàn tỉnh có mưa vừa, mưa to đến rất to.
Mực nước các sông dao động và xuất hiện lũ, đỉnh lũ cao nhất trên các sông ở mức báo động 1 - 2 và trên báo động 2, riêng sông Kôn tại Thạnh Hòa đỉnh lũ thấp hơn báo động 3 là 0,09m.
Đỉnh lũ cao nhất trên các sông như sau:
Sông An Lão tại An Hòa 23,07m lúc 14giờ 10/10 trên báo động 2 là 0,07m;
Sông Lại Giang tại Bồng Sơn 6,65m lúc 23giờ 11/10 dưới báo động 2 là 0,35m;
Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 73,14m lúc 16giờ 11/10 trên báo động 2 là 0,64m; tại Bình Nghi 16,40m lúc 04giờ 12/10 dưới báo động 2 là 0,10m; tại Thạnh Hòa 7,91m lúc 12giờ 12/10 dưới báo động 3 là 0,09m.
Đặc trưng trận lũ ngày 10 - 13/10/2022
* Từ ngày 06- 08/12/2022: Do chịu ảnh hưởng của không khí lạnh và rìa phía bắc rãnh áp thấp có trục 5 - 8 độ vĩ bắc kết hợp với nhiễu động trong đới gió Đông trên cao nên từ ngày 6 - 8/12/2022 khu vực tỉnh Bình Định có mưa vừa, mưa to có nơi mưa rất to.
Mực nước các sông dao động và xuất hiện lũ, đỉnh lũ cao nhất trên các sông ở mức trên dưới báo động 1, riêng sông Kôn tại Thạnh Hòa đỉnh lũ trên báo động 2.
Đỉnh lũ cao nhất trên các sông như sau:
Sông An Lão tại An Hòa 22,25m lúc 10giờ 08/12 trên báo động 1 là 0,25m;
Sông Lại Giang tại Bồng Sơn 5,10m lúc 13giờ 08/12 dưới báo động 1 là 0,90m;
Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 71,46m lúc 09giờ 08/12 trên báo động 1 là 0,46m; tại Bình Nghi 15,25m lúc 16giờ 08/12 dưới báo động 1 là 0,25m; tại Thạnh Hòa 7,24m lúc 01giờ 09/12 trên báo động 2 là 0,24m.
Đặc trưng trận lũ ngày 07 - 09/12/2022
Công tác dự báo và phục vụ
Ngoài công tác phục vụ tỉnh bằng các bản tin dự báo thời tiết hàng ngày trên sóng Phát thanh - Truyền hình tỉnh và báo Bình Định, Đài KTTV tỉnh Bình Định đã ra các bản tin thông báo KTTV tuần, tháng, bản tin thời hạn mùa, dự báo điểm, các bản tin thời tiết nguy hiểm phục vụ tốt các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND tỉnh, Tỉnh Uỷ, BCH PCTT - TKCN tỉnh để kịp thời chỉ đạo, Phổ biến kiến thức KTTV trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến các ATNĐ, bão, lũ đưa tin đầy đủ với nhiều hình thức đưa tin (bằng fax, mail, nhắn tin), chính xác, kịp thời theo đúng qui chế báo ATNĐ, bão, lũ cho Ban chỉ huy PCTT-TKCN; Tỉnh Ủy; UBND tỉnh; Đài PTTH và các Sở, Ban, ngành của tỉnh kịp thời chỉ đạo. Đài KTTV Bình Định thực hiện đúng Quy chế bão ATNĐ, bão, lũ; thực hiện nghiêm túc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Cấp độ rủi ro, truyền tin thiên tai; thực hiện đúng Quy định của Thủ tướng Chính phủ về cung cấp bản tin Liên hồ chứa; thực hiện đúng luật phòng, chống thiên tai, Giữ vững thông tin liên lạc giữa Đài tỉnh - Trạm - Đài khu vực tốt. Công tác điện báo của các trạm KTTV phục vụ dự báo mưa, lũ chính xác, liên tục đạt kết quả tốt.
Đài KTTV Bình Định đã phát động phong trào thi đua lập thành tích chào mừng những ngày lễ lớn trong năm 2022 và phát động phong trào thi đua nâng cao chất lượng dự báo và phục vụ KTTV để phục vụ tốt công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai ở địa phương, Bảo quản tốt máy móc trang thiết bị; duy trì phong trào TDTT; hàng tuần vệ sinh toàn cơ quan "Xanh, sạch, đẹp ".Hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đài giao, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
Mùa khô năm 2022 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa và đới gió đông bắc hoạt động trung bình đến mạnh; từ cuối tháng 4 chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây và gió mùa tây nam hoạt động. Trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
Mùa mưa năm 2022 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa và đới gió Đông bắc hoạt động; trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao.
Hiện tượng thời tiết đặc biệt:
Gió tây khô nóng: Khu vực Bình Định nắng nóng xuất hiện từ giữa tháng 5 (ngày 12/5) và kết thúc vào đầu tháng 9 (ngày 05/9); Tổng số ngày nắng nóng: Qui Nhơn 19 ngày, An Nhơn 47 ngày, Hoài Nhơn 29 ngày.
Bão và áp thấp nhiệt đới: Năm 2022 có 07 cơn bão và 02 áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, trong đó:
- Cơn bão số 2 (MULAN) ảnh hưởng đến các tỉnh Quảng Ninh - Hải Phòng đêm 10, sáng ngày 11/8;
- Cơn bão số 4 (NORU) ảnh hưởng đến đất liền các tỉnh Thừa Thiên Huế - Quảng Ngãi sáng ngày 28/9;
- Cơn bão số 5 (SONCA) ảnh hưởng đến đất liền các tỉnh Quảng Nam - Quảng Ngãi sáng sớm 15/10.
Không khí lạnh: Năm 2022 có khoảng 29 đợt không khí lạnh (kể cả các đợt tăng cường) ảnh hưởng đến khu vực Bình Định (chủ yếu từ tháng 1 - 4 và từ tháng 10 - 12).
Hầu hết các đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định kết hợp với hoàn lưu của bão hoặc nhiễu động trong đới gió Đông trên cao đều gây mưa trên diện rộng, gió đông bắc trong đất liền cấp 3, vùng ven biển có ngày cấp 4 - 5, ngoài khơi cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9, biển động đến động mạnh.
Tình hình mưa: Tổng lượng mưa năm 2022 phổ biến từ 1.822,0 - 2.578,0mm, riêng An Hòa 3.122,0mm, nhìn chung cao hơn TBNN cùng kỳ từ 52 - 557mm, riêng Bình Nghi thấp hơn TBNN 45mm. Tổng số ngày mưa từ 161 - 207 ngày.
Tình hình nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 2022 từ 26,0 – 27,2 0C (xấp xỉ TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 37,8 0C xảy ra ngày 18 tháng 6 tại Hoài Nhơn; Nhiệt độ thấp nhất 17,40C xảy ra ngày 24 tháng 02 tại Hoài Nhơn.
Các yếu tố khác: Tổng số giờ nắng từ 2.192,9 - 2.429,0 giờ (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 9 - 144giờ); Tổng lượng bốc hơi từ 910,8 – 1.019,5mm (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 123 - 266mm); Độ ẩm trung bình từ 79 - 84%, độ ẩm thấp nhất 34% xảy ra tại Quy Nhơn ngày 05/7.
Năm 2022 khu vực Bình Định có 02 đợt mưa lớn gây lũ:
Đợt 1: Từ ngày 10 - 14/10/2022 khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng của không khí lạnh và rãnh áp thấp với cơn bão số 5 kết hợp với nhiễu động trong đới gió Đông trên cao nên từ ngày 10 - 14/10 khu vực tỉnh Bình Định có mưa vừa, mưa to đến rất to và dông, tổng lượng mưa từ 232,0 - 520,0mm.
Bảng số liệu mưa các trạm (mm)
Trạm Ngày | Qui Nhơn | An Nhơn | Hoài Nhơn | An Hòa | Vĩnh Sơn | Bình Nghi | Bồng Sơn |
10 | 32,9 | 110,8 | 177,8 | 273,0 | 108,0 | 38,0 | 218,0 |
11 | 204,0 | 126,2 | 162,3 | 182,0 | 206,0 | 98,0 | 198,0 |
12 | 31,5 | 49,8 | 4,8 | 18,0 | 6,0 | 29,0 | 9,0 |
13 | 34,1 | 27,9 | 4,7 | 2,0 | 0,0 | 17,0 | 7,0 |
14 | 32,8 | 33,6 | 57,4 | 45,0 | 11,0 | 50,0 | 63,0 |
Tổng | 335,3 | 348,3 | 407,0 | 520,0 | 331,0 | 232,0 | 495,0 |
Bảng số liệu mưa các trạm (mm)
Trạm Ngày | Qui Nhơn | An Nhơn | Hoài Nhơn | An Hòa | Vĩnh Sơn | Bình Nghi | Bồng Sơn |
6 | 34,3 | 24,0 | 51,1 | 63,0 | 27,0 | 48,0 | 47,0 |
7 | 20,4 | 8,5 | 8,2 | 31,0 | 6,0 | 8,0 | 20,0 |
8 | 35,3 | 30,6 | 122,4 | 86,0 | 81,0 | 64,0 | 105,0 |
Tổng | 90,0 | 63,1 | 181,7 | 180,0 | 114,0 | 120,0 | 172,0 |
Bảng số liệu khí tượng năm 2022
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất | |||
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày | ||||||||
Quy Nhơn | 27,2 | 37,3 | 19,1 | 79 | 34 | 1019,5 | 2429,0 | 2443,0 | 557 | 181 | 244,0 | 20/11 |
An Nhơn | 26,4 | 37,0 | 18,0 | 84 | 42 | 972,8 | 2192,9 | 2018,0 | 172 | 163 | 136,1 | 31/3 |
Hoài Nhơn | 26,0 | 37,8 | 17,4 | 82 | 37 | 910,8 | 2279,0 | 2371,5 | 243 | 161 | 177,8 | 10/10 |
An Hoà | 3122,0 | 52 | 207 | 273,0 | 10/10 | |||||||
Vĩnh Sơn | 2578,0 | 264 | 176 | 206,0 | 11/10 | |||||||
Bình Nghi | 1822,0 | -45 | 167 | 143,0 | 31/3 |
Mực nước mùa khô năm 2022 trên các sông trong tỉnh nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, đang xen có ngày có dao động như cuối tháng 5 đầu tháng 6 và giữa tháng 7; riêng những ngày cuối tháng 3, đầu tháng 4 có xuất hiện lũ nhỏ.
Mực nước mùa lũ năm 2022:
- Tháng 9 mực nước trên các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và cuối có dao động, thời kỳ giữa ít biến đổi đến dao động nhỏ;
- Tháng 10 mực nước trên các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ dao động xuất hiện lũ, Đỉnh lũ cao nhất trên các sông ở mức báo động 1- 2 và trên báo động 2, riêng Sông Kôn tại Thạnh Hòa đỉnh lũ dưới báo động 3 là 0,09m;
- Tháng 11 mực nước trên các sông trong tỉnh thời kỳ đầu ít biến đổi đến dao động nhỏ và xu thế giảm dần; thời kỳ giữa và cuối có dao động và xuất hiện lũ nhỏ dưới báo động 1, riêng sông Kôn tại Thạnh Hòa trên báo động 1;
- Tháng 12 mực nước trên các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ có dao động; riêng thời kỳ đầu xuất hiện lũ, Đỉnh lũ trên các sông ở mức trên dưới báo động 1, riêng sông Kôn tại Thạnh Hòa trên báo động 2.
Mực nước bình quân năm 2022 trên sông An Lão tại An Hòa cao hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,05- 0,09m, sông Kôn tại Vĩnh Sơn và Bình Nghi thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,16 - 1,50m).
Bảng số liệu thủy văn năm 2022
(theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày, tháng | Hmin (m) | Ngày, tháng | ||
Năm 2022 | So với năm ngoái | So với TBNN | ||||||
An Hoà | An Lão | 19,63 | +0,09 | +0,05 | 23,07 | 10/10 | 19,02 | 10/7 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,80 | -0,16 | -0,33 | 73,14 | 11/10 | 68,56 | 26/02(2) |
Bình Nghi | Kôn | 12,77 | -0,31 | -1,50 | 16,40 | 12/10 | 12,05 | 17/9(2) |
Mùa khô (từ tháng 01 đến tháng 8)
Mực nước bình quân mùa khô năm 2022 trên sông An Lão trạm An Hòa 19,38m cao hơn năm ngoái cùng kỳ 0,19m và xấp xỉ TBNN cùng kỳ; sông Kôn tại trạm Vĩnh Sơn 68,69m xấp xỉ năm ngoái cùng kỳ và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,28m, tại Bình Nghi 12,59m thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,09m - 1,53m.
Mực nước thấp nhất mùa khô năm 2021:
- Trạm An Hòa- sông An Lão: 19,02m (10/7) cao hơn năm ngoái cùng kỳ 0,07m và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,08m;
- Trạm Vĩnh Sơn- sông Kôn: 68,56m (26/02(2)) thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,13- 0,39m;
- Trạm Bình Nghi- sông Kôn: 12,20m (15/6(3)) thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,09m- 1,62m.
Bảng số liệu thuỷ văn mùa khô năm 2022
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày | ||
Năm 2022 | So với năm ngoái | So với TBNN | ||||||
An Hoà | An Lão | 19,38 | +0,19 | -0,01 | 20,82 | 01/4 | 19,02 | 10/7 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,69 | -0,05 | -0,28 | 69,83 | 08/8 | 68,56 | 26/02(2) |
Bình Nghi | Kôn | 12,59 | -0,09 | -1,53 | 13,92 | 02/01 | 12,20 | 15/6(3) |
Mực nước bình quân mùa lũ năm 2022 trên các sông thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,09 - 1,45m (riêng sông An Lão tại An Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ 0,18m).
Mực nước cao nhất:
-Trên sông An Lão tại An Hoà đạt 23,07m (ngày 10/10); trên sông Lại Giang tại Bồng Sơn đạt 6,65m (ngày 11/10);
-Trên sông Kôn tại Vĩnh Sơn đạt 73,14m (ngày 11/10); tại Bình Nghi đạt 16,40m (ngày 12/10); tại Thạnh Hoà đạt 7,91m (ngày 12/10).
Bảng số liệu đặc trưng thủy văn mùa mưa lũ năm 2022
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày | ||
Năm 2022 | So với năm trước | So với TBNN | ||||||
An Hoà | An Lão | 20,14 | -0,09 | +0,18 | 23,07 | 10/10 | 19,18 | 21/9 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 1,65 | -0,39 | -1,15 | 6,65 | 11/10 | 0,74 | 19/11 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 69,04 | -0,37 | -0,39 | 73,14 | 11/10 | 68,63 | 17/11(2) |
Bình Nghi | 13,13 | -0,73 | -1,45 | 16,40 | 12/10 | 12,05 | 17/9(2) | |
Thạnh Hoà | 5,35 | -0,42 | 0,49 | 7,91 | 12/10 | 4,58 | 18/9 |
Các trận lũ trong năm:
* Từ ngày 10- 12/10/2022: Do chịu ảnh hưởng của rìa phía bắc rãnh áp thấp có trục ở khoảng 7 - 10 độ Vĩ Bắc kết hợp với không khí lạnh, trên cao là nhiễu động gió Đông nên toàn tỉnh có mưa vừa, mưa to đến rất to.
Mực nước các sông dao động và xuất hiện lũ, đỉnh lũ cao nhất trên các sông ở mức báo động 1 - 2 và trên báo động 2, riêng sông Kôn tại Thạnh Hòa đỉnh lũ thấp hơn báo động 3 là 0,09m.
Đỉnh lũ cao nhất trên các sông như sau:
Sông An Lão tại An Hòa 23,07m lúc 14giờ 10/10 trên báo động 2 là 0,07m;
Sông Lại Giang tại Bồng Sơn 6,65m lúc 23giờ 11/10 dưới báo động 2 là 0,35m;
Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 73,14m lúc 16giờ 11/10 trên báo động 2 là 0,64m; tại Bình Nghi 16,40m lúc 04giờ 12/10 dưới báo động 2 là 0,10m; tại Thạnh Hòa 7,91m lúc 12giờ 12/10 dưới báo động 3 là 0,09m.
Đặc trưng trận lũ ngày 10 - 13/10/2022
Trạm | Sông | Chân lũ lên | Đỉnh lũ | Biên độ lũ (m) | Cường suất lũ lên lớn nhất (m/giờ) | |||
Thời gian xuất hiện chân lũ | Mực nước chân lũ (m) | Thời gian xuất hiện đỉnh lũ | Mực nước đỉnh lũ (m) | So với cấp BĐ (m) | ||||
An Hòa | An Lão | 19h 09/10 07h 11/10 | 19,37 21,20 | 14h 10/10 16h 11/10 | 23,07 22,00 | >BĐ 3: 0,07 Xấp xỉ BĐ 1 | 3,70 0,80 | 1,52 0,17 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 07h 10/10 13h 11/10 | 0,83 3,41 | 01h 11/10 23h 11/10 | 6,44 6,65 | >BĐ 1: 0,44 <BĐ 2: 0,35 | 5,61 3,24 | 1,20 0,64 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 07h 10/10 07h 11/10 | 68,72 70,45 | 19h 10/10 16h 11/10 | 72,83 73,14 | >BĐ 2: 0,33 >BĐ 2: 0,64 | 4,11 2,69 | 1,62 0,55 |
Bình Nghi | 01h 10/10 | 12,58 | 04h 12/10 | 16,40 | <BĐ 2: 0,10 | 3,82 | 0,30 | |
Thạnh Hòa | 13h 10/10 | 4,84 | 12h 12/10 | 7,91 | <BĐ 3: 0,09 | 3,07 | 0,18 |
* Từ ngày 06- 08/12/2022: Do chịu ảnh hưởng của không khí lạnh và rìa phía bắc rãnh áp thấp có trục 5 - 8 độ vĩ bắc kết hợp với nhiễu động trong đới gió Đông trên cao nên từ ngày 6 - 8/12/2022 khu vực tỉnh Bình Định có mưa vừa, mưa to có nơi mưa rất to.
Mực nước các sông dao động và xuất hiện lũ, đỉnh lũ cao nhất trên các sông ở mức trên dưới báo động 1, riêng sông Kôn tại Thạnh Hòa đỉnh lũ trên báo động 2.
Đỉnh lũ cao nhất trên các sông như sau:
Sông An Lão tại An Hòa 22,25m lúc 10giờ 08/12 trên báo động 1 là 0,25m;
Sông Lại Giang tại Bồng Sơn 5,10m lúc 13giờ 08/12 dưới báo động 1 là 0,90m;
Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 71,46m lúc 09giờ 08/12 trên báo động 1 là 0,46m; tại Bình Nghi 15,25m lúc 16giờ 08/12 dưới báo động 1 là 0,25m; tại Thạnh Hòa 7,24m lúc 01giờ 09/12 trên báo động 2 là 0,24m.
Đặc trưng trận lũ ngày 07 - 09/12/2022
Trạm | Sông | Chân lũ lên | Đỉnh lũ | Biên độ lũ (m) | Cường suất lũ lên lớn nhất (m/giờ) | |||
Thời gian xuất hiện chân lũ | Mực nước chân lũ (m) | Thời gian xuất hiện đỉnh lũ | Mực nước đỉnh lũ (m) | So với cấp BĐ (m) | ||||
An Hòa | An Lão | 19h 07/12 | 21,05 | 10h 08/12 | 22,25 | >BĐ 1: 0,25 | 1,20 | 0,18 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 01h 08/12 | 1,94 | 13h 08/12 | 5,10 | <BĐ 1: 0,90 | 3,16 | 0,40 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 22h 07/12 | 69,74 | 09h 08/12 | 71,46 | >BĐ 1: 0,46 | 1,72 | 0,48 |
Bình Nghi | 19h 07/12 | 14,17 | 16h 08/12 | 15,25 | <BĐ 1: 0,25 | 1,08 | 0,09 | |
Thạnh Hòa | 01h 08/12 | 6,34 | 01h 09/12 | 7,24 | >BĐ 2: 0,24 | 0,90 | 0,06 |
Công tác dự báo và phục vụ
Ngoài công tác phục vụ tỉnh bằng các bản tin dự báo thời tiết hàng ngày trên sóng Phát thanh - Truyền hình tỉnh và báo Bình Định, Đài KTTV tỉnh Bình Định đã ra các bản tin thông báo KTTV tuần, tháng, bản tin thời hạn mùa, dự báo điểm, các bản tin thời tiết nguy hiểm phục vụ tốt các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND tỉnh, Tỉnh Uỷ, BCH PCTT - TKCN tỉnh để kịp thời chỉ đạo, Phổ biến kiến thức KTTV trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến các ATNĐ, bão, lũ đưa tin đầy đủ với nhiều hình thức đưa tin (bằng fax, mail, nhắn tin), chính xác, kịp thời theo đúng qui chế báo ATNĐ, bão, lũ cho Ban chỉ huy PCTT-TKCN; Tỉnh Ủy; UBND tỉnh; Đài PTTH và các Sở, Ban, ngành của tỉnh kịp thời chỉ đạo. Đài KTTV Bình Định thực hiện đúng Quy chế bão ATNĐ, bão, lũ; thực hiện nghiêm túc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Cấp độ rủi ro, truyền tin thiên tai; thực hiện đúng Quy định của Thủ tướng Chính phủ về cung cấp bản tin Liên hồ chứa; thực hiện đúng luật phòng, chống thiên tai, Giữ vững thông tin liên lạc giữa Đài tỉnh - Trạm - Đài khu vực tốt. Công tác điện báo của các trạm KTTV phục vụ dự báo mưa, lũ chính xác, liên tục đạt kết quả tốt.
Đài KTTV Bình Định đã phát động phong trào thi đua lập thành tích chào mừng những ngày lễ lớn trong năm 2022 và phát động phong trào thi đua nâng cao chất lượng dự báo và phục vụ KTTV để phục vụ tốt công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai ở địa phương, Bảo quản tốt máy móc trang thiết bị; duy trì phong trào TDTT; hàng tuần vệ sinh toàn cơ quan "Xanh, sạch, đẹp ".Hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đài giao, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh nhà.