Thông báo KTTV tháng 10 năm 2016
- Chủ nhật - 02/10/2016 10:53
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 160 – 285,5mm ở phía nam tỉnh, phía bắc tỉnh từ 360,9 – 630,5mm; nhìn chung cao hơn TBNN cùng kỳ từ 23 - 360mm, riêng cực nam tỉnh thấp hơn TBNN từ 23 – 70mm. Số ngày mưa từ 12 – 23 ngày.
Tóm tắt tình hình KTTV tháng 9 năm 2016
Khí tượng
Trong tháng có 2 cơn bão số 4 và 5 hoạt động trên biển Đông, trong đó cơn bão số 4 đổ bộ vào các tỉnh Quảng Nam – Quảng Ngãi sáng ngày 14/9. Trong tháng không khí lạnh không ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 9 năm 2016 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, nửa đầu thời kỳ giữa mạnh lên thành dải hội tu nhiệt đới nối với tâm cơn bão số 4 và 5, đới gió tây nam cường độ trung bình đến mạnh; trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, thời kỳ đầu chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, có ngày nắng nóng: Hoài Nhơn 7 ngày, An Nhơn 9 ngày, Quy Nhơn 7 ngày; thời kỳ giữa và cuối có mưa rào và dông rải rác, riêng các ngày 12 – 13, 22 – 23 có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 160 – 285,5mm ở phía nam tỉnh, phía bắc tỉnh từ 360,9 – 630,5mm; nhìn chung cao hơn TBNN cùng kỳ từ 23 - 360mm, riêng cực nam tỉnh thấp hơn TBNN từ 23 – 70mm. Số ngày mưa từ 12 – 23 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây bắc đến tây nam trong đất liền cấp 2 – 3; ngoài khơi cấp 4 – 5, có ngày cấp 6, giật trên cấp 6; biển tốt đến động.
Nhiệt độ trung bình: 28,2 – 29,80C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 1 – 1,60C).
Nhiệt độ cao nhất: 36,7 – 37,50C; Nhiệt độ cao nhất TB: 33,1 – 33,60C.
Nhiệt độ thấp nhất: 23,4 – 24,60C; Nhiệt độ thấp nhất TB: 25,1 – 27,50C.
Độ ẩm trung bình: 76 - 83%; Um: 43% xảy ra tại Quy Nhơn ngày 1/9.
Tổng lượng bốc hơi: 80,3 – 131,1mm. Tổng số giờ nắng: 211,2 – 226,0giờ.
Thủy văn
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và cuối ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ giữa dao động và có lũ nhỏ.
Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,30m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,14m, sông Kôn tại Bình Nghi 14,18m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,13m.
Nhận định tình hình KTTV tháng 10 năm 2016
Khí tượng
Tháng 10/2016 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rãnh áp thấp qua Trung bộ có thời kỳ mạnh lên thành dải hội tụ nhiệt đới; đới gió tây nam ở nửa đầu tháng, nửa cuối tháng chuyển gió đông bắc có cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Trong tháng có 2 -3 cơn bão hoặc ATNĐ hoạt đông trên biển Đông, trong đó có 1 – 2 cơn ảnh hưởng đến đất liền nước ta chủ yếu các tỉnh Trung bộ; Bình Định khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp khoảng 01 cơn và xảy ra 2 – 3 đợt mưa vừa, mưa to trên diện rộng. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào và dông rải rác, riêng các ngày do ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới và không khí lạnh có mưa, mưa rào và rải rác có dông, có ngày mưa vừa, mưa to đến rất to và dông.
Tổng lượng mưa tháng ở mức xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 500 - 700mm, vùng núi và phía bắc tỉnh có nơi từ 700 - 900mm. Số ngày mưa từ 18- 25 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây nam sau chuyển gió bắc đến đông bắc trong đất liền cấp 2 – 3, ven biển có ngày cấp 4; ngoài khơi cấp 4 – 5, có ngày cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9, biển động nhẹ đến động. Trong cơn dông đề phòng có tố lốc và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 27 – 280C (cao hơn TBNN cùng kỳ).
Nhiệt độ cao nhất: 31 - 330C. Nhiệt độ cao nhất TB: 30 – 320C.
Nhiệt độ thấp nhất: 22 - 240C. Nhiệt độ thấp nhất TB: 24 – 260C.
Thủy văn
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu ít biến đổi đến dao động nhỏ, có ngày dao động và có lũ nhỏ; thời kỳ giữa và cuối có dao động và khả năng có lũ ở mức xấp xỉ báo động I, có nơi ở mức báo động I- II; riêng sông Kôn tại Bình Nghi chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa.
Mực nước bình quân tháng trên các sông trong tỉnh ở mức thấp hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ.
Trị số dự báo cụ thể:
- Sông An Lão tại An Hoà HTB : 19,8m; Hmax = 23m; Hmin = 19,15m
- Sông Kôn tại Bình Nghi HTB : 14,6m; Hmax = 16m; Hmin = 13,75m
Thủy triều
Trong tháng có 02 kỳ triều cường.
- Thời kỳ 1: xảy ra từ ngày 06- 10; đỉnh triều đạt 2.1m, xuất hiện vào khoảng 00giờ00 - 02giờ00; chân triều đạt 1,2m, xuất hiện vào khoảng 12giờ00.
- Thời kỳ 2: xảy ra ngày 22 - 23; đỉnh triều đạt 2.3m, xuất hiện vào khoảng 01giờ00- 01giờ30; chân triều đạt 1,2m, xuất hiện vào khoảng 09giờ30.
Đã vào thời kỳ mùa mưa, bão, lũ chính vụ. Cần chủ động đề phòng bão mạnh, lũ lớn, lũ quét và sạt lở đất có khả năng xảy ra ở một số nơi trên khu vực; đặc biệt ở vùng núi, ven sông, ven biển.
Khí tượng
Trong tháng có 2 cơn bão số 4 và 5 hoạt động trên biển Đông, trong đó cơn bão số 4 đổ bộ vào các tỉnh Quảng Nam – Quảng Ngãi sáng ngày 14/9. Trong tháng không khí lạnh không ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 9 năm 2016 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, nửa đầu thời kỳ giữa mạnh lên thành dải hội tu nhiệt đới nối với tâm cơn bão số 4 và 5, đới gió tây nam cường độ trung bình đến mạnh; trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, thời kỳ đầu chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, có ngày nắng nóng: Hoài Nhơn 7 ngày, An Nhơn 9 ngày, Quy Nhơn 7 ngày; thời kỳ giữa và cuối có mưa rào và dông rải rác, riêng các ngày 12 – 13, 22 – 23 có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 160 – 285,5mm ở phía nam tỉnh, phía bắc tỉnh từ 360,9 – 630,5mm; nhìn chung cao hơn TBNN cùng kỳ từ 23 - 360mm, riêng cực nam tỉnh thấp hơn TBNN từ 23 – 70mm. Số ngày mưa từ 12 – 23 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây bắc đến tây nam trong đất liền cấp 2 – 3; ngoài khơi cấp 4 – 5, có ngày cấp 6, giật trên cấp 6; biển tốt đến động.
Nhiệt độ trung bình: 28,2 – 29,80C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 1 – 1,60C).
Nhiệt độ cao nhất: 36,7 – 37,50C; Nhiệt độ cao nhất TB: 33,1 – 33,60C.
Nhiệt độ thấp nhất: 23,4 – 24,60C; Nhiệt độ thấp nhất TB: 25,1 – 27,50C.
Độ ẩm trung bình: 76 - 83%; Um: 43% xảy ra tại Quy Nhơn ngày 1/9.
Tổng lượng bốc hơi: 80,3 – 131,1mm. Tổng số giờ nắng: 211,2 – 226,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 9 năm 2016
( Theo số liệu thống kê nhanh )
( Theo số liệu thống kê nhanh )
Yếu tố | Nhiệt độ ( 0C ) | Độ ẩm | Độ ẩm | Tổng lượng | Tổng số | Tổng | So với | Số | Lượng mưa ngày lớn nhất | |||
Trạm | Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | trung bình (%) | thấp nhất (%) | bốc hơi (mm) | giờ nắng (giờ) | lượng mưa (mm) | TBNN (mm) | ngày mưa | Lượng (mm) | Ngày |
Quy Nhơn | 29.8 | 37.5 | 24.6 | 76 | 43 | 131.1 | 222.0 | 192.3 | -47 | 15 | 114.0 | 12 |
An Nhơn | 29.1 | 36.7 | 24.4 | 80 | 48 | 98.8 | 211.2 | 261.0 | +40 | 13 | 89.2 | 12 |
Hoài Nhơn | 28.2 | 37.1 | 23.4 | 83 | 46 | 80.3 | 226.0 | 630.5 | +360 | 12 | 239.3 | 12 |
An Hòa | 459.0 | +136 | 23 | 137.0 | 12 | |||||||
Vĩnh Sơn | 360.9 | +50 | 17 | 73.0 | 11 | |||||||
Bình Nghi | 231.2 | -23 | 19 | 93.0 | 12 | |||||||
Hoài Ân | 361.2 | +95 | 11 | 194.2 | 12 | |||||||
Bồng Sơn | 540.5 | +252 | 18 | 266.4 | 12 | |||||||
Thạnh Hòa | 175.0 | -50 | 12 | 75.0 | 12 | |||||||
Vân Canh | 160.0 | -70 | 14 | 61.0 | 12 | |||||||
Phù Mỹ | 285.5 | +23 | 12 | 186.5 | 12 | |||||||
Phù Cát | 283.7 | +56 | 17 | 83.9 | 12 |
Thủy văn
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và cuối ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ giữa dao động và có lũ nhỏ.
Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,30m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,14m, sông Kôn tại Bình Nghi 14,18m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,13m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 9 năm 2016
(Theo số liệu thống kê nhanh)
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19.30 | 21.05 | 13 | 19.03 | 11 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 1.51 | 3.19 | 13 | 1.11 | 11 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68.64 | 69.20 | 13 | 68.57 | 3(8) |
Bình Nghi | Kôn | 14.18 | 15.11 | 13 | 13.66 | 15 |
Thạnh Hòa | Kôn | 5.66 | 6.31 | 23 | 5.07 | 29(2) |
Vân Canh | Hà Thanh | 40.04 | 40.32 | 12 | 39.90 | 7(5) |
Diêu Trì | Hà Thanh | 0.92 | 1.38 | 01 | 0.68 | 11 |
Nhận định tình hình KTTV tháng 10 năm 2016
Khí tượng
Tháng 10/2016 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rãnh áp thấp qua Trung bộ có thời kỳ mạnh lên thành dải hội tụ nhiệt đới; đới gió tây nam ở nửa đầu tháng, nửa cuối tháng chuyển gió đông bắc có cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Trong tháng có 2 -3 cơn bão hoặc ATNĐ hoạt đông trên biển Đông, trong đó có 1 – 2 cơn ảnh hưởng đến đất liền nước ta chủ yếu các tỉnh Trung bộ; Bình Định khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp khoảng 01 cơn và xảy ra 2 – 3 đợt mưa vừa, mưa to trên diện rộng. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào và dông rải rác, riêng các ngày do ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới và không khí lạnh có mưa, mưa rào và rải rác có dông, có ngày mưa vừa, mưa to đến rất to và dông.
Tổng lượng mưa tháng ở mức xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 500 - 700mm, vùng núi và phía bắc tỉnh có nơi từ 700 - 900mm. Số ngày mưa từ 18- 25 ngày.
Gió chủ yếu hướng tây nam sau chuyển gió bắc đến đông bắc trong đất liền cấp 2 – 3, ven biển có ngày cấp 4; ngoài khơi cấp 4 – 5, có ngày cấp 6 - 7, giật cấp 8 - 9, biển động nhẹ đến động. Trong cơn dông đề phòng có tố lốc và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 27 – 280C (cao hơn TBNN cùng kỳ).
Nhiệt độ cao nhất: 31 - 330C. Nhiệt độ cao nhất TB: 30 – 320C.
Nhiệt độ thấp nhất: 22 - 240C. Nhiệt độ thấp nhất TB: 24 – 260C.
Thủy văn
Mực nước các sông trong tỉnh thời kỳ đầu ít biến đổi đến dao động nhỏ, có ngày dao động và có lũ nhỏ; thời kỳ giữa và cuối có dao động và khả năng có lũ ở mức xấp xỉ báo động I, có nơi ở mức báo động I- II; riêng sông Kôn tại Bình Nghi chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa.
Mực nước bình quân tháng trên các sông trong tỉnh ở mức thấp hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ.
Trị số dự báo cụ thể:
- Sông An Lão tại An Hoà HTB : 19,8m; Hmax = 23m; Hmin = 19,15m
- Sông Kôn tại Bình Nghi HTB : 14,6m; Hmax = 16m; Hmin = 13,75m
Thủy triều
Trong tháng có 02 kỳ triều cường.
- Thời kỳ 1: xảy ra từ ngày 06- 10; đỉnh triều đạt 2.1m, xuất hiện vào khoảng 00giờ00 - 02giờ00; chân triều đạt 1,2m, xuất hiện vào khoảng 12giờ00.
- Thời kỳ 2: xảy ra ngày 22 - 23; đỉnh triều đạt 2.3m, xuất hiện vào khoảng 01giờ00- 01giờ30; chân triều đạt 1,2m, xuất hiện vào khoảng 09giờ30.
Đã vào thời kỳ mùa mưa, bão, lũ chính vụ. Cần chủ động đề phòng bão mạnh, lũ lớn, lũ quét và sạt lở đất có khả năng xảy ra ở một số nơi trên khu vực; đặc biệt ở vùng núi, ven sông, ven biển.