Báo cáo nhanh số 199 ngày 15/9/2020
- Thứ ba - 15/09/2020 21:24
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Tình hình thời tiết
Hồi 13 giờ ngày 15/9, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) ở vào khoảng 12,7 độ Vĩ Bắc; 121,1 độ Kinh Đông, trên khu vực miền Trung Phi-líp-pin. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm ATNĐ mạnh cấp 6, giật cấp 8. Dự báo trong 24 giờ tới, ATNĐ di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, mỗi giờ đi được khoảng 15km, đi vào Biển Đông và có khả năng mạnh thêm. Vùng nguy hiểm trên Biển Đông trong 24 giờ tới (gió mạnh từ cấp 6, giật từ cấp 8 trở lên): Phía Bắc vĩ tuyến 10,0 độ Vĩ Bắc; phía Đông kinh tuyến 117,0 độ Kinh Đông.
Khu vực tỉnh Bình Định mây thay đổi, ngày nắng với nền nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-36 độ, chiều tối có mưa dông vài nơi.
Lúc 13 giờ ngày 15/9/2020, mực nước đo được tại các trạm thủy văn trên các sông đều dưới báo động I, cụ thể như sau:
Tình hình hồ chứa
Các hồ chứa còn nước đang đưa về mực nước chết theo quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa.
Dung tích các hồ chứa nước lúc 07 giờ ngày 15/9/2020:
Tình hình tàu thuyền
1. Kết quả kiểm đếm tàu thuyền lúc 16 giờ 00 ngày 15/9/2020
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Thủy sản tỉnh, Đài Thông tin Duyên hải Quy Nhơn, các huyện, thị xã ven biển và thành phố Quy Nhơn đã phối hợp với gia đình chủ tàu thông báo, hướng dẫn cho thuyền trưởng tàu thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí và hướng di chuyển của ATNĐ để chủ động phòng tránh.
Công tác chỉ đạo ứng phó
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đã chuyển Công điện số 10/CĐ-TW hồi 10 giờ 30 ngày 15/9/2020 của Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT - Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và TKCN đến các địa phương, cơ quan có liên quan để triển khai các biện pháp ứng phó với áp thấp nhiệt đới có thể mạnh lên thành bão.
Hồi 13 giờ ngày 15/9, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) ở vào khoảng 12,7 độ Vĩ Bắc; 121,1 độ Kinh Đông, trên khu vực miền Trung Phi-líp-pin. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm ATNĐ mạnh cấp 6, giật cấp 8. Dự báo trong 24 giờ tới, ATNĐ di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, mỗi giờ đi được khoảng 15km, đi vào Biển Đông và có khả năng mạnh thêm. Vùng nguy hiểm trên Biển Đông trong 24 giờ tới (gió mạnh từ cấp 6, giật từ cấp 8 trở lên): Phía Bắc vĩ tuyến 10,0 độ Vĩ Bắc; phía Đông kinh tuyến 117,0 độ Kinh Đông.
Khu vực tỉnh Bình Định mây thay đổi, ngày nắng với nền nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-36 độ, chiều tối có mưa dông vài nơi.
Lúc 13 giờ ngày 15/9/2020, mực nước đo được tại các trạm thủy văn trên các sông đều dưới báo động I, cụ thể như sau:
Trạm | An Hòa | Bồng Sơn | Vĩnh Sơn | Bình Nghi | Thạnh Hòa |
H (m) | 18,94 | 0,59 | 68,62 | 13,28 | 5.20 |
Các hồ chứa còn nước đang đưa về mực nước chết theo quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa.
Dung tích các hồ chứa nước lúc 07 giờ ngày 15/9/2020:
Hồ chứa | MN dâng bình thường (m) | MN hiện tại (m) | Mực nước cao nhất trước lũ (m) | Dung tích thiết kế (106 m3) | Dung tích hiện có (106 m3) | Tỷ lệ (%) | Qđến (m3/s) | Qđi (m3/s) | Tình trạng (so với ngày hôm qua) |
Định Bình | 91.93 | 70,06 | 70.0 | 226,3 | 34,73 | 15,3 | 35 | 23,5 | Giảm |
Núi Một | 46.20 | 30,53 | 42.7 | 110,0 | 9,65 | 8,8 | 0,0 | 0,0 | Không đổi |
Hội Sơn | 68.60 | 52,23 | 44,50 | 2,05 | 4,6 | 0,0 | 0,0 | Giảm | |
Thuận Ninh | 68.00 | 59,60 | 63.0 | 35,36 | 7,54 | 21,6 | 1,42 | 2,0 | Giảm |
Vạn Hội | 44.00 | 28,37 | 14,51 | 0,41 | 2,9 | 0,19 | 0,0 | Không đổi | |
Suối Tre | 83.50 | 76,19 | 4,94 | 1,36 | 27,5 | 0,18 | 0,43 | Giảm | |
Quang Hiển | 60.40 | 46,14 | 3,85 | 0,17 | 4,4 | 0,01 | 0,0 | Không đổi | |
Hà Nhe | 68.90 | 58,20 | 3,76 | 0,56 | 15,2 | 0,0 | 0,0 | Không đổi | |
Cẩn Hậu | 191.4 | 176,38 | 3,69 | 0,175 | 4,7 | 0,01 | 0,0 | Không đổi | |
Hòn Lập | 62.00 | 58,24 | 3,13 | 1,53 | 49,2 | 0,1 | 0,15 | Không đổi | |
Long Mỹ | 30.00 | 17,12 | 3,00 | 0,15 | 5,4 | 0,0 | 0,0 | Không đổi | |
Ông Lành | 31.20 | 22,24 | 2,21 | 0,08 | 3,7 | 0,0 | 0,0 | Không đổi | |
Suối Đuốc | 52.30 | 47,68 | 1,07 | 0,37 | 35,4 | 0,07 | 0,05 | Không đổi | |
Trong Thượng | 91.10 | 82,5 | 1,04 | 0,07 | 6,4 | 0,15 | 0,15 | Không đổi | |
Tà Niêng | 79.20 | 75,9 | 0,70 | 0,34 | Giảm | ||||
Văn Phong | 25.00 | 24,32 | 6,13 | 4,37 | 71,3 | 42,7 | 42,7 | - |
1. Kết quả kiểm đếm tàu thuyền lúc 16 giờ 00 ngày 15/9/2020
Phạm vi hoạt động | Số tàu | Số người |
---|---|---|
Hoạt động ven bờ trong tỉnh, neo đậu tại bến | 4.477 | 31.358 |
Khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Hải Phòng | 38 | 422 |
Khu vực từ Quảng Ngãi đến Đà Nẵng | 435 | 4.837 |
Khu vực từ Phú Yên đến Kiên Giang | 208 | 1.857 |
Khu vực quần đảo Hoàng Sa | 169 | 1.162 |
Vùng biển giữa Hoàng Sa – Trường Sa | 241 | 1.685 |
Khu vực quần đảo Trường Sa | 431 | 3.019 |
Tổng số | 5.999 | 44.340 |
Công tác chỉ đạo ứng phó
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đã chuyển Công điện số 10/CĐ-TW hồi 10 giờ 30 ngày 15/9/2020 của Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT - Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và TKCN đến các địa phương, cơ quan có liên quan để triển khai các biện pháp ứng phó với áp thấp nhiệt đới có thể mạnh lên thành bão.