Báo cáo nhanh số 112 ngày 19/7/2021
- Thứ hai - 19/07/2021 16:33
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Tình hình thời tiết
Trên biển
Đất liền
Khu vực tỉnh Bình Định đã xảy ra nắng nóng với nền nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-36 độ C, có nơi trên 36 độ C.
Tình hình hồ chứa
Dung tích các hồ chứa nước lớn lúc 07 giờ ngày 19/7/2021 như sau:
Tình hình tàu thuyền
Kết quả kiểm đếm tàu thuyền đến 16 giờ ngày 19/7/2021:
Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Thủy sản tỉnh, Đài Thông tin Duyên hải Quy Nhơn, các huyện ven biển và thành phố Quy Nhơn đã phối hợp với gia đình chủ tàu thông báo, hướng dẫn cho thuyền trưởng tàu thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí và hướng di chuyển của bão để chủ động phòng tránh. Hiện không có tàu nằm trong vùng nguy hiểm của bão.
Trên biển
Sáng nay (19/7), áp thấp nhiệt đới trên khu vực phía Tây Nam Hồng Kông (Trung Quốc) đã mạnh lên thành bão, cơn bão số 3 năm 2021 và có tên quốc tế là CEMPAKA. Hồi 13 giờ, vị trí tâm bão ở vào khoảng 21,1 độ Vĩ Bắc; 112,9 độ Kinh Đông, cách Hồng Kông (Trung Quốc) khoảng 190km về phía Tây Nam. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10. Dự báo trong 24 giờ tới, bão di chuyển chậm theo hướng Tây Bắc. Đến 13 giờ ngày 20/7, vị trí tâm bão ở khoảng 21,6 độ Vĩ Bắc; 112,5 độ Kinh Đông, trên vùng ven biển phía Tây Nam tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8-9, giật cấp 11.
Vùng nguy hiểm trên Biển Đông trong 24 giờ tới (gió mạnh từ cấp 6, giật từ cấp 8 trở lên): phía Bắc vĩ tuyến 19,5 độ Vĩ Bắc; từ kinh tuyến 111,0 đến 114,5 độ Kinh Đông.
Vùng nguy hiểm trên Biển Đông trong 24 giờ tới (gió mạnh từ cấp 6, giật từ cấp 8 trở lên): phía Bắc vĩ tuyến 19,5 độ Vĩ Bắc; từ kinh tuyến 111,0 đến 114,5 độ Kinh Đông.
Đất liền
Khu vực tỉnh Bình Định đã xảy ra nắng nóng với nền nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-36 độ C, có nơi trên 36 độ C.
Tình hình hồ chứa
Dung tích các hồ chứa nước lớn lúc 07 giờ ngày 19/7/2021 như sau:
Hồ chứa | Δ Tràn (m) | MN hiện tại (m) | Dung tích thiết kế (106 m3) | Dung tích hiện có (106 m3) | Tỷ lệ (%) | Qđến (m3/s) | Qđi (m3/s) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Định Bình | 80,93 | 74,54 | 226,30 | 58,91 | 26,0 | 11,0 | 22,3 |
Núi Một | 42,7/46,2 | 38,64 | 110,00 | 46,27 | 42,1 | 0,05 | 4,7 |
Hội Sơn | 64,60 | 60,80 | 44,50 | 14,90 | 33,5 | 0,41 | 0,0 |
Thuận Ninh | 63,00 | 62,70 | 35,36 | 14,80 | 41,9 | 0,61 | 2,3 |
Vạn Hội | 38,00 | 35,92 | 14,51 | 4,70 | 32,4 | 0,03 | 0,5 |
Suối Tre | 82,00 | 77,12 | 4,94 | 1,63 | 33,0 | 0,02 | 0,0 |
Quang Hiển | 60,40 | 51,96 | 3,85 | 0,88 | 22,8 | 0,01 | 0,3 |
Hà Nhe | 65,80 | 60,75 | 3,76 | 1,06 | 28,2 | 0,00 | 0,0 |
Cẩn Hậu | 186,30 | 179,83 | 3,69 | 0,47 | 12,6 | 0,01 | 0,0 |
Hòn Lập | 58,30 | 57,72 | 3,13 | 1,35 | 43,3 | 1,23 | 0,0 |
Long Mỹ | 28,00 | 21,90 | 3,00 | 0,90 | 30,1 | 0,02 | 0,2 |
Ông Lành | 29,20 | 25,73 | 2,21 | 0,54 | 24,2 | 0,01 | 0,0 |
Suối Đuốc | 50,33 | 46,59 | 1,07 | 0,27 | 24,8 | 0,02 | 0,0 |
Trong Thượng | 89,10 | 87,80 | 1,04 | 0,50 | 48,4 | 0,13 | 0,2 |
Tà Niêng | 76,00 | 71,35 | 0,70 | 0,09 | 12,3 | 0,01 | 0,0 |
Văn Phong | 25,00 | 24,83 | 6,13 | - | - | 22,09 | 22,09 |
Tình hình tàu thuyền
Kết quả kiểm đếm tàu thuyền đến 16 giờ ngày 19/7/2021:
Phạm vi hoạt động | Số tàu | Số người |
---|---|---|
Hoạt động ven bờ trong tỉnh, neo đậu tại bến | 4.356 | 30.043 |
Khu vực từ Nghệ An đến Hải Phòng | 20 | 145 |
Khu vực từ Phú Yên đến Hà Tĩnh | 641 | 5.122 |
Khu vực từ Khánh Hòa đến Kiên Giang | 312 | 2.490 |
Khu vực quần đảo Hoàng Sa và Bắc Biển Đông | 500 | 3.978 |
Vùng biển giữa Hoàng Sa – Trường Sa | 44 | 385 |
Khu vực quần đảo Trường Sa | 126 | 1.016 |
Tổng số | 5.999 | 43.179 |
Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Thủy sản tỉnh, Đài Thông tin Duyên hải Quy Nhơn, các huyện ven biển và thành phố Quy Nhơn đã phối hợp với gia đình chủ tàu thông báo, hướng dẫn cho thuyền trưởng tàu thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí và hướng di chuyển của bão để chủ động phòng tránh. Hiện không có tàu nằm trong vùng nguy hiểm của bão.