Báo cáo công tác trực ban tuần từ ngày 03/7 đến ngày 10/7/2021
- Thứ sáu - 09/07/2021 16:07
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Tình hình thời tiết
Tình hình hồ chứa
Tình hình tàu thuyền
1. Trên biển: Đêm ngày 06/7, vùng áp thấp trên vùng biển phía Đông Nam quần đảo Hoàng Sa đã mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới. Đến sáng ngày 08/7, sau khi đi vào vùng biển từ Thái Bình đến Thanh Hóa, ấp thấp nhiệt đới đã suy yếu thành một vùng áp thấp và tiếp tục suy yếu thêm, đi vào đất liền khu vực Thanh Hóa và tan dần.
2. Trên đất liền: Tuần qua khu vực tỉnh Bình Định mây thay đổi, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi. Lượng mưa trung bình tuần là 24mm, một số trạm có lượng mưa lớn: Nghĩa Điền (Hoài Ân) 76mm, Bình Nghi (Tây Sơn) 72mm, Vĩnh Sơn (Vĩnh Thạnh) 58mm, hồ Mỹ Thuận (Phù Cát) 57mm, hồ Đá Mài (Vân Canh) 55mm.
2. Trên đất liền: Tuần qua khu vực tỉnh Bình Định mây thay đổi, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi. Lượng mưa trung bình tuần là 24mm, một số trạm có lượng mưa lớn: Nghĩa Điền (Hoài Ân) 76mm, Bình Nghi (Tây Sơn) 72mm, Vĩnh Sơn (Vĩnh Thạnh) 58mm, hồ Mỹ Thuận (Phù Cát) 57mm, hồ Đá Mài (Vân Canh) 55mm.
Tình hình hồ chứa
Toàn tỉnh có 160 hồ có dung tích từ 50 ngàn m3 trở lên, dung tích hiện nay là 201/590 triệu m3 đạt 34,1% dung tích thiết kế, bằng 137% cùng kỳ năm 2020.
Dung tích các hồ chứa nước lớn lúc 07 giờ ngày 09/7:
Dung tích các hồ chứa nước lớn lúc 07 giờ ngày 09/7:
Hồ chứa | Δ Tràn (m) | MN hiện tại (m) | Dung tích thiết kế (106 m3) | Dung tích hiện có (106 m3) | Tỷ lệ (%) | Qđến (m3/s) | Qđi (m3/s) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Định Bình | 80,93 | 76,3 | 226,30 | 70,93 | 31,3 | 11,0 | 20,6 |
Núi Một | 42,7/46,2 | 39,3 | 110,00 | 50,73 | 46,1 | 0,04 | 4,5 |
Hội Sơn | 64,60 | 61,2 | 44,50 | 15,95 | 35,8 | 0,09 | 0,5 |
Thuận Ninh | 63,00 | 63,312 | 35,36 | 16,61 | 47,0 | 0,02 | 3,2 |
Vạn Hội | 38,00 | 36,52 | 14,51 | 5,28 | 36,4 | 0,02 | 0,5 |
Suối Tre | 82,00 | 77,54 | 4,94 | 1,74 | 35,3 | 0,01 | 0,3 |
Quang Hiển | 60,40 | 53,07 | 3,85 | 1,12 | 29,2 | 0,02 | 0,2 |
Hà Nhe | 65,80 | 61,4 | 3,76 | 1,22 | 32,3 | 0,02 | 0,2 |
Cẩn Hậu | 186,30 | 179,78 | 3,69 | 0,46 | 12,5 | 0,01 | 0,0 |
Hòn Lập | 58,30 | 57,49 | 3,13 | 1,28 | 40,9 | 0,03 | 0,3 |
Long Mỹ | 28,00 | 22,72 | 3,00 | 1,08 | 36,1 | 0,01 | 0,1 |
Ông Lành | 29,20 | 26,27 | 2,21 | 0,65 | 29,3 | 0,01 | 0,2 |
Suối Đuốc | 50,33 | 46,99 | 1,07 | 0,30 | 28,2 | 0,01 | 0,0 |
Trong Thượng | 89,10 | 88,27 | 1,04 | 0,57 | 54,4 | 0,01 | 0,2 |
Tà Niêng | 76,00 | 71,25 | 0,70 | 0,08 | 11,9 | 0,01 | 0,0 |
Văn Phong | 25,00 | 24,86 | 6,13 | - | - | 22,94 | 22,94 |
Trong tuần, tiếp nhận 01 tàu/8 thuyền viên bị nạn trên biển, cụ thể:
Lúc 11h ngày 06/7, tàu cá BĐ 93049 TS của ông Nguyễn Hữu Kiệt (sinh năm 1979, trú An Quang Đông, xã Cát Khánh, huyện Phù Cát) làm chủ, kiêm thuyền trưởng đã hỗ trợ cứu được 8 thuyền viên trên tàu cá tỉnh Nghệ An mang số hiệu NA 90570 TS sau khi bị chìm tại biển ở tọa độ 14037’N - 110023’E (cách Đông Bắc cảng Đê Gi, Phù Cát khoảng 56 hải lý).
Lúc 11h ngày 06/7, tàu cá BĐ 93049 TS của ông Nguyễn Hữu Kiệt (sinh năm 1979, trú An Quang Đông, xã Cát Khánh, huyện Phù Cát) làm chủ, kiêm thuyền trưởng đã hỗ trợ cứu được 8 thuyền viên trên tàu cá tỉnh Nghệ An mang số hiệu NA 90570 TS sau khi bị chìm tại biển ở tọa độ 14037’N - 110023’E (cách Đông Bắc cảng Đê Gi, Phù Cát khoảng 56 hải lý).