Thông báo khí tượng thủy văn tuần 01 tháng 01 năm 2023
- Thứ ba - 03/01/2023 12:07
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Tóm tắt tình hình KTTV từ ngày 21 - 31 tháng 01 năm 2023
Trong tuần không có bão, áp thấp nhiệt đới (XTNĐ) hoạt động trên Biển Đông, có 02 đợt không khí lạnh (KKL) mạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tuần qua thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng rìa nam áp cao lục địa hoạt động mạnh, đới gió đông bắc cường độ mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động yếu. Cả ba thời kỳ chủ yếu nhiều mây, có mưa và mưa rào nhẹ rải rác đến nhiều nơi, có nơi mưa vừa, ngày có lúc giảm mây nắng yếu.
Tổng lượng mưa tuần phổ biến từ 6,0 - 44,0mm, số ngày mưa 4 - 8 ngày.
Gió chủ yếu hướng Đông bắc trong đất liền cấp 3 - 4, ven biển có lúc cấp 5, ngoài khơi cấp 6 - 7, giật cấp 8-9, biển động đến động mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 21,7 - 23,30C (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,2 - 0,70C ); Nhiệt độ cao nhất: 27,0 - 27,40C, nhiệt độ cao nhất trung bình: 25,1 - 25,90C; Nhiệt độ thấp nhất: 17,4 - 20,50C, nhiệt độ thấp nhất trung bình: 19,6 - 21,50C.
Độ ẩm trung bình: 74 - 82%, tổng lượng bốc hơi: 25,4 - 40,6mm, tTổng số giờ nắng: 49,0 - 52,0 giờ.
Bảng số liệu khí tượng từ ngày 21 - 31 tháng 12 năm 2022
Mực nước trên các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và giữa ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ cuối có dao động. Mực nước bình quân tuần qua sông An Lão tại An Hoà 20,11m cao hơn TBNN cùng kỳ 0,07m; sông Lại Giang tại Bồng Sơn 3,35m cao hơn TBNN cùng kỳ 0,83m; sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,81m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,58m, tại Bình Nghi 12,74m thấp hơn TBNN cùng kỳ 1,76m, tại Thạnh Hòa 6,30m cao hơn TBNN cùng kỳ 0,19m.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hoà cao hơn khoảng 14% so với TBNN cùng kỳ.
Các đặc trưng thuỷ văn từ ngày 21 - 31 tháng 12 năm 2022
Dự báo tình hình KTTV từ ngày 01 - 10 tháng 01 năm 2023
Khả năng có 01 XTNĐ hoạt động trên khu vực phía nam Biển Đông, có khoảng 02 đợt KKL ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tuần tới thời tiết khu vực tỉnh Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào nhẹ rải rác, riêng thời kỳ giữa có mưa rải rác đến nhiều nơi, có nơi mưa vừa, mưa to, ngày có lúc nắng.
Tổng lượng mưa tuần ở mức cao hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 40 - 70mm, có nơi trên 120mm, số ngày mưa từ 5 - 7 ngày.
Gió chủ yếu hướng Đông bắc trong đất liền cấp 3 - 4, ven biển có lúc cấp 5, ngoài khơi cấp 6, có ngày cấp 7, giật cấp 8 - 9, biển động đến động mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 22,0 - 24,00C (xấp xỉ dưới TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất: 27,0 - 29,00C, nhiệt độ cao nhất trung bình: 24,0 - 26,00C; Nhiệt độ thấp nhất: 18,0 - 20,00C, vùng núi có nơi dưới 17,00C, nhiệt độ thấp nhất trung bình: 20,0 - 22,00C.
Mực nước trên các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và cuối ít biến đổi đến dao động nhỏ và xu thế giảm dần, thời kỳ giữa có dao động, riêng sông Kôn và sông An Lão chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình, hồ chứa. Mực nước bình quân tuần tới trên các sông trong tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông An Lão tại An Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hoà cao hơn khoảng 22% so với TBNN cùng kỳ.
Trị số dự báo:
Trong tuần có 1 thời kỳ triều cường, xảy ra từ ngày 5 - 8, đỉnh triều đạt 2,4m xuất hiện vào khoảng 20giờ00 - 22giờ00, chân triều đạt 0,9 - 1,1m xuất hiện vào khoảng 04giờ30 - 06giờ00.
Trong tuần không có bão, áp thấp nhiệt đới (XTNĐ) hoạt động trên Biển Đông, có 02 đợt không khí lạnh (KKL) mạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tuần qua thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng rìa nam áp cao lục địa hoạt động mạnh, đới gió đông bắc cường độ mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động yếu. Cả ba thời kỳ chủ yếu nhiều mây, có mưa và mưa rào nhẹ rải rác đến nhiều nơi, có nơi mưa vừa, ngày có lúc giảm mây nắng yếu.
Tổng lượng mưa tuần phổ biến từ 6,0 - 44,0mm, số ngày mưa 4 - 8 ngày.
Gió chủ yếu hướng Đông bắc trong đất liền cấp 3 - 4, ven biển có lúc cấp 5, ngoài khơi cấp 6 - 7, giật cấp 8-9, biển động đến động mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 21,7 - 23,30C (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,2 - 0,70C ); Nhiệt độ cao nhất: 27,0 - 27,40C, nhiệt độ cao nhất trung bình: 25,1 - 25,90C; Nhiệt độ thấp nhất: 17,4 - 20,50C, nhiệt độ thấp nhất trung bình: 19,6 - 21,50C.
Độ ẩm trung bình: 74 - 82%, tổng lượng bốc hơi: 25,4 - 40,6mm, tTổng số giờ nắng: 49,0 - 52,0 giờ.
Bảng số liệu khí tượng từ ngày 21 - 31 tháng 12 năm 2022
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất | |||
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày | |||||||
Quy Nhơn | 23,3 | 27,4 | 20,5 | 74 | 40,6 | 49,0 | 42,8 | 8 | 27,3 | 29 | |
An Nhơn | 22,2 | 27,2 | 18,0 | 80 | 37,0 | 51,2 | 9,4 | 7 | 4,7 | 29 | |
Hoài Nhơn | 21,7 | 27,0 | 17,4 | 82 | 25,4 | 52,0 | 22,5 | 9 | 9,2 | 29 | |
An Hòa | 44,0 | 8 | 21,0 | 29 | |||||||
Vĩnh Sơn | 21,0 | 4 | 16,0 | 30 | |||||||
Bình Nghi | 6,0 | 6 | 3,0 | 21 | |||||||
Bồng Sơn | 26,0 | 5 | 13,0 | 29 |
Mực nước trên các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và giữa ít biến đổi đến dao động nhỏ, thời kỳ cuối có dao động. Mực nước bình quân tuần qua sông An Lão tại An Hoà 20,11m cao hơn TBNN cùng kỳ 0,07m; sông Lại Giang tại Bồng Sơn 3,35m cao hơn TBNN cùng kỳ 0,83m; sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,81m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,58m, tại Bình Nghi 12,74m thấp hơn TBNN cùng kỳ 1,76m, tại Thạnh Hòa 6,30m cao hơn TBNN cùng kỳ 0,19m.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hoà cao hơn khoảng 14% so với TBNN cùng kỳ.
Các đặc trưng thuỷ văn từ ngày 21 - 31 tháng 12 năm 2022
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Yếu tố | Trung bình | Lớn nhất | Ngày | Nhỏ nhất | Ngày |
An Hoà | An Lão | H (m) | 20,11 | 20,33 | 25(2) | 1995 | 28(2) |
Q(m3/s) | 61,0 | 87,3 | 25(2) | 44,8 | 28(2) | ||
Bồng Sơn | Lại Giang | H (m) | 3,35 | 3,85 | 28(2) | 2,50 | 21 |
Vĩnh Sơn | Kôn | H (m) | 68,81 | 69,38 | 30 | 68,64 | 27(3) |
Bình Nghi | 12,74 | 13,18 | 21 | 12,52 | 31 | ||
Thạnh Hòa | 6,30 | 6,81 | 31 | 5,23 | 22 |
Khả năng có 01 XTNĐ hoạt động trên khu vực phía nam Biển Đông, có khoảng 02 đợt KKL ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tuần tới thời tiết khu vực tỉnh Bình Định chịu ảnh hưởng của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, có mưa rào nhẹ rải rác, riêng thời kỳ giữa có mưa rải rác đến nhiều nơi, có nơi mưa vừa, mưa to, ngày có lúc nắng.
Tổng lượng mưa tuần ở mức cao hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến từ 40 - 70mm, có nơi trên 120mm, số ngày mưa từ 5 - 7 ngày.
Gió chủ yếu hướng Đông bắc trong đất liền cấp 3 - 4, ven biển có lúc cấp 5, ngoài khơi cấp 6, có ngày cấp 7, giật cấp 8 - 9, biển động đến động mạnh.
Nhiệt độ trung bình: 22,0 - 24,00C (xấp xỉ dưới TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất: 27,0 - 29,00C, nhiệt độ cao nhất trung bình: 24,0 - 26,00C; Nhiệt độ thấp nhất: 18,0 - 20,00C, vùng núi có nơi dưới 17,00C, nhiệt độ thấp nhất trung bình: 20,0 - 22,00C.
Mực nước trên các sông trong tỉnh thời kỳ đầu và cuối ít biến đổi đến dao động nhỏ và xu thế giảm dần, thời kỳ giữa có dao động, riêng sông Kôn và sông An Lão chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình, hồ chứa. Mực nước bình quân tuần tới trên các sông trong tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông An Lão tại An Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hoà cao hơn khoảng 22% so với TBNN cùng kỳ.
Trị số dự báo:
Trạm | Sông | Yếu tố | Trung bình | Lớn nhất | Nhỏ nhất |
An Hoà | An Lão | H (m) | 19,95 | 20,25 | 19,85 |
Q(m3/s) | 44,8 | 77,2 | 36,0 | ||
Bồng Sơn | Lại Giang | H (m) | 2,70 | 3,00 | 2,50 |
Vĩnh Sơn | Kôn | H (m) | 68,65 | 68,95 | 68,60 |
Bình Nghi | 12,70 | 13,00 | 12,65 | ||
Thạnh Hòa | 6,75 | 6,85 | 6,70 |