Thông báo khí tượng thủy văn tháng 4 năm 2021
- Thứ năm - 01/04/2021 15:26
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Tóm tắt tình hình KTTV tháng 3 năm 2021
Trong tháng không có XTNĐ hoạt động trên Biển Đông, có 3 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 3/2021 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Các thời kỳ trong tháng chủ yếu mây thay đổi đến nhiều mây, phổ biến không mưa hoặc có mưa rào nhẹ vài nơi, riêng các ngày 13, 22 - 26 có mưa, mưa rào rải rác, ngày nắng. Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 12 - 25mm, riêng Bình Nghi 2mm, nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 13 - 29mm, số ngày mưa 3 - 12 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có lúc cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7, biển bình thường đến động.
Nhiệt độ trung bình 25,0 - 26,50C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,5 - 0,70C); Nhiệt độ cao nhất 31,7 - 33,20C, nhiệt độ cao nhất TB 29,3 - 30,10C; Nhiệt độ thấp nhất 20,2 - 22,00C, nhiệt độ thấp nhất TB 22,3 - 24,20C.
Độ ẩm trung bình 79 - 88%, tổng lượng bốc hơi 67,7 - 83,5mm, tổng số giờ nắng 248,0 - 266,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 3 năm 2021
Mực nước các sông trong tỉnh tháng qua nhìn chung cả ba thời kỳ ít biến đổi. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,22m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,18m, sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,70m, tại Bình Nghi 12,77m thấp TBNN cùng kỳ từ 0,24 - 1,31m.
Nhận định tình hình KTTV tháng 4 năm 2021
Trong tháng khả năng có khoảng 1 - 2 đợt không khí lạnh yếu ảnh hưởng đến Bình Định.
Tháng 4/2021 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía đông nam áp thấp nóng phía Tây, đới gió đông đến đông nam cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi, phổ biến không mưa hoặc chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi chủ yếu ở vùng núi, ngày nắng, có ngày nắng nóng, trong cơn dông đề phòng có lốc, sét và gió giật mạnh.
Tổng lượng mưa tháng ở mức thấp hơn cùng kỳ, phổ biến từ 10 - 30mm, vùng núi có nơi từ 40 - 60mm, số ngày mưa từ 4 - 8 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông đến đông nam trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có lúc cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có lúc cấp 6, biển bình thường đến động nhẹ. Trong cơn dông đề phòng có lốc xoáy và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình 27,0 - 29,00C (xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 35,0 - 37,00C, vùng núi có nơi trên 380C, nhiệt độ cao nhất TB 31,0 - 33,00C; Nhiệt độ thấp nhất 22,0 - 24,00C, nhiệt độ thấp nhất TB 23,0 - 25,00C.
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ, trị số dự báo các đặc trưng:
Trong tháng có 2 kỳ triều cường:
- Thời kỳ 1: Xảy ra từ ngày 02 - 05, đỉnh triều đạt 2,0m xuất hiện vào khoảng 12h30 - 14h30, chân triều đạt 0,8m xuất hiện vào khoảng 21h30 - 01h00;
- Thời kỳ 2: Xảy ra từ ngày 16 - 21, đỉnh triều đạt 1,9m xuất hiện vào khoảng 11h30 - 14h30, chân triều đạt 0,9m xuất hiện vào khoảng 20h00 - 00h30.
Trong tháng không có XTNĐ hoạt động trên Biển Đông, có 3 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 3/2021 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Các thời kỳ trong tháng chủ yếu mây thay đổi đến nhiều mây, phổ biến không mưa hoặc có mưa rào nhẹ vài nơi, riêng các ngày 13, 22 - 26 có mưa, mưa rào rải rác, ngày nắng. Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 12 - 25mm, riêng Bình Nghi 2mm, nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 13 - 29mm, số ngày mưa 3 - 12 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có lúc cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7, biển bình thường đến động.
Nhiệt độ trung bình 25,0 - 26,50C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 0,5 - 0,70C); Nhiệt độ cao nhất 31,7 - 33,20C, nhiệt độ cao nhất TB 29,3 - 30,10C; Nhiệt độ thấp nhất 20,2 - 22,00C, nhiệt độ thấp nhất TB 22,3 - 24,20C.
Độ ẩm trung bình 79 - 88%, tổng lượng bốc hơi 67,7 - 83,5mm, tổng số giờ nắng 248,0 - 266,0giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 3 năm 2021
Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất | |||
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày | ||||||||
Quy Nhơn | 26,5 | 32,0 | 22,0 | 79 | 83,5 | 259,0 | 21,2 | -13 | 12 | 15,6 | 22 | |
An Nhơn | 25,0 | 31,7 | 20,2 | 88 | 67,7 | 248,0 | 12,0 | -28 | 7 | 5,1 | 1 | |
Hoài Nhơn | 25,5 | 33,2 | 20,3 | 83 | 79,7 | 266,0 | 14,0 | -13 | 6 | 6,3 | 22 | |
An Hòa | 25,0 | -29 | 5 | 12,0 | 22 | |||||||
Vĩnh Sơn | 15,0 | -19 | 3 | 9,0 | 22 | |||||||
Bình Nghi | 2,0 | -22 | 6 | 2,0 | 23 |
Mực nước các sông trong tỉnh tháng qua nhìn chung cả ba thời kỳ ít biến đổi. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,22m thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,18m, sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,70m, tại Bình Nghi 12,77m thấp TBNN cùng kỳ từ 0,24 - 1,31m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 3 năm 2021
(Theo số liệu thống kê nhanh)
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19,22 | 19,40 | 23 | 19,17 | 30(2) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,70 | 68,72 | 02(4) | 68,69 | 11(4) |
Bình Nghi | 12,77 | 13,09 | 01 | 12,64 | 19 |
Trong tháng khả năng có khoảng 1 - 2 đợt không khí lạnh yếu ảnh hưởng đến Bình Định.
Tháng 4/2021 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía đông nam áp thấp nóng phía Tây, đới gió đông đến đông nam cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi, phổ biến không mưa hoặc chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi chủ yếu ở vùng núi, ngày nắng, có ngày nắng nóng, trong cơn dông đề phòng có lốc, sét và gió giật mạnh.
Tổng lượng mưa tháng ở mức thấp hơn cùng kỳ, phổ biến từ 10 - 30mm, vùng núi có nơi từ 40 - 60mm, số ngày mưa từ 4 - 8 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông đến đông nam trong đất liền cấp 2 - 3, ven biển có lúc cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có lúc cấp 6, biển bình thường đến động nhẹ. Trong cơn dông đề phòng có lốc xoáy và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình 27,0 - 29,00C (xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 35,0 - 37,00C, vùng núi có nơi trên 380C, nhiệt độ cao nhất TB 31,0 - 33,00C; Nhiệt độ thấp nhất 22,0 - 24,00C, nhiệt độ thấp nhất TB 23,0 - 25,00C.
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ, trị số dự báo các đặc trưng:
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Hmin (m) |
An Hoà | An Lão | 19,12 | 19,35 | 19,05 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,68 | 68,90 | 68,55 |
Bình Nghi | 12,70 | 12,90 | 12,60 |
Trong tháng có 2 kỳ triều cường:
- Thời kỳ 1: Xảy ra từ ngày 02 - 05, đỉnh triều đạt 2,0m xuất hiện vào khoảng 12h30 - 14h30, chân triều đạt 0,8m xuất hiện vào khoảng 21h30 - 01h00;
- Thời kỳ 2: Xảy ra từ ngày 16 - 21, đỉnh triều đạt 1,9m xuất hiện vào khoảng 11h30 - 14h30, chân triều đạt 0,9m xuất hiện vào khoảng 20h00 - 00h30.