Thông báo khí tượng thủy văn tháng 03 năm 2020
- Thứ hai - 02/03/2020 08:24
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Tóm tắt tình hình KTTV tháng 02 năm 2020
Trong tháng không có XTNĐ hoạt động trên Biển Đông, có 04 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 2/2020 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, đới gió Đông bắc có cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động yếu. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, không mưa hoặc có mưa rào nhẹ vài nơi, ngày nắng, riêng các ngày 9 - 11, 18 - 21 có mưa rào và mưa rào.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 5,6 - 42,4mm, nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 4 - 16mm, riêng Bình Tường cao hơn 5mm, Quy Nhơn cao hơn 18mm, số ngày mưa 6 - 18 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, có lúc cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển bình thường đến động mạnh.
Nhiệt độ trung bình 23,1 - 24,50C (xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 30,1 - 32,10C, nhiệt độ cao nhất TB 27,4 - 27,80C; Nhiệt độ thấp nhất 17,2 - 19,90C, nhiệt độ thấp nhất TB 20,3 - 22,60C.
Độ ẩm trung bình 83 - 85%, tổng lượng bốc hơi 67,0 - 83,1mm, tổng số giờ nắng 177 - 205 giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 02 năm 2020
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,12m thấp hơn TBNN cùng kỳ là 0,42m, Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,54m, tại Bình Nghi 12,93m thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,55 - 1,32m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 02 năm 2020
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Nhận định tình hình KTTV tháng 03 năm 2020
Trong tháng không có XTNĐ hoạt động trên Biển Đông, có khoảng 2 - 3 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Bình Định.
Tháng 03/2020 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, đới gió đông bắc cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động yếu. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, không mưa hoặc có mưa rào nhẹ vài nơi, ngày nắng, những ngày chịu ảnh hưởng của không khí lạnh hoặc nhiễu động trong đới gió Đông có mưa rào rải rác.
Tổng lượng mưa tháng ở mức thấp hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến dưới 20mm, vùng đồng bằng có nơi từ 20 - 40mm, Số ngày mưa từ 7 - 12 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, có ngày cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7- 8, biển bình thường đến động.
Nhiệt độ trung bình 25,0 - 26,00C (cao hơn TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 32,0 - 34,00C, nhiệt độ cao nhất TB 27,0 - 29,00C; Nhiệt độ thấp nhất 19,0 - 21,00C, vùng núi có nơi thấp hơn 19,00C,
Nhiệt độ thấp nhất TB 21,0 - 23,00C.
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Trị số dự báo các đặc trưng
Trong tháng có 2 kỳ triều cường:
- Thời kỳ 1: Xảy ra từ ngày 06 - 10, đỉnh triều đạt 2,2m, xuất hiện vào khoảng 18giờ00 - 22giờ30, chân triều đạt 0,7m xuất hiện vào khoảng 04giờ00;
- Thời kỳ 2: Xảy ra từ ngày 15 - 19, đỉnh triều đạt 1,9m, xuất hiện vào khoảng 13giờ30 - 17giờ00, chân triều đạt 0,8m xuất hiện vào khoảng 01giờ00 - 02giờ00.
Trong tháng không có XTNĐ hoạt động trên Biển Đông, có 04 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Tháng 2/2020 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, đới gió Đông bắc có cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động yếu. Cả ba thời kỳ mây thay đổi đến nhiều mây, không mưa hoặc có mưa rào nhẹ vài nơi, ngày nắng, riêng các ngày 9 - 11, 18 - 21 có mưa rào và mưa rào.
Tổng lượng mưa tháng phổ biến từ 5,6 - 42,4mm, nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 4 - 16mm, riêng Bình Tường cao hơn 5mm, Quy Nhơn cao hơn 18mm, số ngày mưa 6 - 18 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, có lúc cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7 - 8, biển bình thường đến động mạnh.
Nhiệt độ trung bình 23,1 - 24,50C (xấp xỉ trên TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 30,1 - 32,10C, nhiệt độ cao nhất TB 27,4 - 27,80C; Nhiệt độ thấp nhất 17,2 - 19,90C, nhiệt độ thấp nhất TB 20,3 - 22,60C.
Độ ẩm trung bình 83 - 85%, tổng lượng bốc hơi 67,0 - 83,1mm, tổng số giờ nắng 177 - 205 giờ.
Các đặc trưng khí tượng tháng 02 năm 2020
Trạm | Nhiệt độ (0C ) | Độ ẩm trung bình (%) | Độ ẩm thấp nhất (%) | Tổng lượng bốc hơi (mm) | Tổng số giờ nắng (giờ) | Tổng lượng mưa (mm) | So với TBNN (mm) | Số ngày mưa | Lượng mưa ngày lớn nhất | |||
Trung bình | Cao nhất | Thấp nhất | Lượng (mm) | Ngày | ||||||||
Quy Nhơn | 24,5 | 30,1 | 19,9 | 81 | 83,1 | 185 | 42,4 | +18 | 18 | 14,0 | 18 | |
An Nhơn | 23,2 | 32,1 | 17,3 | 84 | 67,0 | 177 | 12,3 | -4 | 11 | 4,2 | 18 | |
Hoài Nhơn | 23,1 | 31,5 | 17,2 | 82 | 69,9 | 205 | 20,4 | -8 | 9 | 6,1 | 18 | |
An Hòa | 31,0 | -16 | 14 | 10,0 | 9 | |||||||
Vĩnh Sơn | 5,6 | -10 | 6 | 2,3 | 10 | |||||||
Bình Nghi | 20,0 | +5 | 9 | 6,0 | 18 |
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ. Mực nước bình quân tháng trên sông An Lão tại An Hoà 19,12m thấp hơn TBNN cùng kỳ là 0,42m, Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,54m, tại Bình Nghi 12,93m thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 0,55 - 1,32m.
Các đặc trưng thủy văn tháng 02 năm 2020
(Theo số liệu thống kê nhanh)
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Ngày | Hmin (m) | Ngày |
An Hoà | An Lão | 19,12 | 19,20 | 10 | 19,06 | 28(2) |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,54 | 68,55 | 10(3) | 68,53 | 24(5) |
Bình Nghi | Kôn | 12,93 | 12,96 | 11(2) | 12,90 | 28(2) |
Trong tháng không có XTNĐ hoạt động trên Biển Đông, có khoảng 2 - 3 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Bình Định.
Tháng 03/2020 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam áp cao lạnh lục địa hoạt động, đới gió đông bắc cường độ trung bình, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng của nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động yếu. Các thời kỳ trong tháng mây thay đổi đến nhiều mây, không mưa hoặc có mưa rào nhẹ vài nơi, ngày nắng, những ngày chịu ảnh hưởng của không khí lạnh hoặc nhiễu động trong đới gió Đông có mưa rào rải rác.
Tổng lượng mưa tháng ở mức thấp hơn TBNN cùng kỳ, phổ biến dưới 20mm, vùng đồng bằng có nơi từ 20 - 40mm, Số ngày mưa từ 7 - 12 ngày.
Gió chủ yếu hướng đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, có ngày cấp 4, ngoài khơi cấp 4 - 5, có ngày cấp 6, giật cấp 7- 8, biển bình thường đến động.
Nhiệt độ trung bình 25,0 - 26,00C (cao hơn TBNN cùng kỳ); Nhiệt độ cao nhất 32,0 - 34,00C, nhiệt độ cao nhất TB 27,0 - 29,00C; Nhiệt độ thấp nhất 19,0 - 21,00C, vùng núi có nơi thấp hơn 19,00C,
Nhiệt độ thấp nhất TB 21,0 - 23,00C.
Mực nước các sông trong tỉnh cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng sông Kôn chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình thủy điện và hồ chứa. Mực nước bình quân tháng trên các sông nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Trị số dự báo các đặc trưng
Trạm | Sông | Hbq (m) | Hmax (m) | Hmin (m) |
An Hoà | An Lão | 19,00 | 19,20 | 18,90 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 68,53 | 68,70 | 68,50 |
Bình Nghi | 12,90 | 13,05 | 12,80 |
- Thời kỳ 1: Xảy ra từ ngày 06 - 10, đỉnh triều đạt 2,2m, xuất hiện vào khoảng 18giờ00 - 22giờ30, chân triều đạt 0,7m xuất hiện vào khoảng 04giờ00;
- Thời kỳ 2: Xảy ra từ ngày 15 - 19, đỉnh triều đạt 1,9m, xuất hiện vào khoảng 13giờ30 - 17giờ00, chân triều đạt 0,8m xuất hiện vào khoảng 01giờ00 - 02giờ00.