Nhận định KTTV từ tháng 11 năm 2024 đến tháng 4 năm 2025
- Thứ tư - 16/10/2024 14:28
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Khí tượng
Trong 2 tháng qua thời tiết khu vực tỉnh Bình Định ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây, đới gió tây nam cường độ trung bình; trên cao là rìa Tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới
.
Xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ): Trong tháng 8/2024 không có XTNĐ hoạt động trên biển Đông; tháng 9 có 02 cơn bão hoạt động trên Biển Đông, nhưng không ảnh hưởng đến khu vực Bình Định, cụ thể như sau:
Bão số 3 (YAGI): Ngày 03/9/2024 đi vào Biển Đông và đến ngày 05/9/2024 bão tăng lên 8 cấp trong 48 giờ (từ cấp 8 lên cấp 16, cấp siêu bão). Đêm 06/9/2024, bão số 3 đi vào vùng biển phía Đông của khu vực Bắc Vịnh Bắc Bộ, cường độ bão giảm xuống cấp 14, giật cấp 17. Chiều ngày 07/9/2024, bão số 3 đổ bộ vào khu vực các tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng với cường độ cấp 10-12, vùng gần tâm bão cấp 13-14, giật cấp 16-17. Sáng sớm ngày 08/9, bão số 3 suy yếu thành áp thấp nhiệt đới trên khu vực phía Tây Bắc Bộ.
Bão số 4 (SOULIK): Sáng 17/09, một ATNĐ đi vào vùng biển phía Đông khu vực Bắc Biển Đông và đến sáng sớm 19/9 đã mạnh lên thành bão, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10, di chuyển chủ yếu theo hướng Tây. Chiều ngày 19/9, sau khi đi vào đất liền Quảng Bình-Quảng Trị, bão số 4 suy yếu thành ATNĐ, sau đó tiếp tục suy yếu thành một vùng áp thấp trên khu vực Trung Lào.
Nắng nóng: Trong tháng 8 khu vực Bình Định nắng nóng diện rộng kéo dài trong cả tháng Hoài Nhơn 22 ngày, An Nhơn 30 ngày, Quy Nhơn 9 ngày; tháng 9 nắng nóng còn xảy ra cục bộ: Hoài Nhơn 5 ngày, An Nhơn 6 ngày, Quy Nhơn 7 ngày.
Tình hình mưa: Hai tháng qua khu vực Bình Định có tổng lượng mưa (TLM) phổ biến từ 168,7 – 325,6mm ở phía nam tỉnh, phía bắc tỉnh từ 374,4 - 505,0mm (nhìn chung xấp xỉ đến thấp hơn TBNN từ 6 – 47%). Số ngày mưa từ 24 - 39 ngày.
Tình hình nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hai tháng qua từ: 29,3 - 30,4°C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 1,0 - 1,2°C). Nhiệt độ cao nhất: 39,9°C (xảy ra ngày 11 tháng 8 năm 2024 tại Hoài Nhơn). Nhiệt độ thấp nhất: 23,5°C (xảy ra ngày 12 tháng 9 năm 2024 tại An Nhơn).
Các yếu tố khác:
Tổng số giờ nắng từ 481,0 - 525,0 giờ (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 68 - 94giờ).
Tổng lượng bốc hơi từ 209,8 - 226,5mm (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 3 - 19mm, riêng Quy Nhơn thấp hơn 56mm).
Độ ẩm trung bình từ 76 - 79%. Độ ẩm thấp nhất: 36% xảy ra tại An Nhơn ngày 15/8.
Thuỷ văn
Từ nửa cuối tháng 8 đến nửa đầu tháng 10 mực nước trên các sông trong tỉnh nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, đan xen có ngày dao động do ảnh hưởng điều tiết của các công trình hồ chứa và đập dâng.
Mực nước bình quân từ nửa cuối tháng 8 đến nay trên các sông như sau:
Sông An Lão tại An Hòa 1922cm xấp xỉ năm 2023 và thấp hơn TBNN cùng kỳ 18cm. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ năm 2023 và thiếu hụt TBNN cùng kỳ khoảng 44%.
Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 6881cm cao hơn năm 2023 10cm và thấp hơn TBNN cùng kỳ 25cm; tại Bình Nghi 1174cm thấp hơn năm 2023 26cm và TBNN cùng kỳ 246cm.
Hiện tại, dung tích của các hồ chứa lớn trên khu vực đạt từ 20- 35% dung tích hồ chứa. Tình hình hải văn: Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Do ảnh hưởng thời kỳ hoạt động của gió mùa Tây Nam nên vùng biển Bình Định từ nửa cuối tháng 8 đến nay có ngày sóng biển đạt 2,0-3,0m, biển động.
Hình 2. Bản đồ hiện trạng chênh lệch tổng lượng dòng chảy mặt so với TBNN
Dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 11/2024 đến tháng 01/2025
Khí tượng
Hiện tượng ENSO: Hiện tại, hiện tượng ENSO đang trong trạng thái trung tính nhưng nghiêng dần về pha lạnh (với chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển khu vực Nino3.4 đang thấp hơn TBNN là -0,30C vào tuần đầu tháng 10/2024). Dự báo, thời kỳ từ tháng 11/2024 - 01/2025, ENSO có khả năng chuyển sang trạng thái La Nina với xác suất 60-70%.
Bão, Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Từ tháng 11/2024 - 01/2025, hoạt động của bão/ATNĐ trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng đến đất liền nước ta có khả năng ở mức xấp xỉ đến cao hơn so với TBNN (TBNN trên Biển Đông: 2,8 cơn, đổ bộ vào đất liền: 1,1 cơn). Bão/ATNĐ đổ bộ vào đất liền có khả năng tập trung nhiều ở khu vực Trung Bộ và các tỉnh phía Nam. Đề phòng khả năng bão/ATNĐ hình thành ngay trên khu vực Biển Đông; trong thời kỳ này khu vực tỉnh Bình Định có khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp khoảng 01 - 02 cơn.
Tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét và gió giật mạnh.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội: Bão/ATNĐ, gió mùa Đông Bắc có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển. Hiện tượng mưa lớn, dông, lốc, sét, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng ở các khu vực trên toàn tỉnh.
Nhiệt độ: Tháng 11/2024, nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh phổ biến cao hơn khoảng 0,5 - 1,0°C; tháng 12/2024 - 01/2025 phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ (Nhiệt độ TBNN: tháng 11 từ 24,8 - 25,60C; tháng 12 từ 23,0 - 24,00C; tháng 01 từ 22,4 - 23,50C).
Tình hình mưa: Tháng 11/2024: TLM khu vực tỉnh Bình Định phổ biến cao hơn từ 10 - 30% so với TBNN; Tháng 12/2024: TLM phổ biến từ 200 - 400mm, có nơi cao hơn (cao hơn TBNN từ 50 - 100mm); Tháng 01/2025: TLM phổ biến 50 -150mm (ở mức xấp xỉ so với TBNN). (Lượng mưa TBNN: Tháng 11 từ 450 - 775mm; Tháng 12 từ 145 - 385mm; Tháng 01 từ 40 -125mm).
Bảng 1. Dự báo nhiệt độ không khí và lượng mưa từ tháng 11/2024 - 01/2025
Khu vực dự báo | Tháng 11/2024 | Tháng 12/2024 | Tháng 01/2025 | |||
Ttb(0C) | R(mm) | Ttb(0C) | R(mm) | Ttb(0C) | R(mm) | |
An Lão | 24,0-25,0 | 700-900 | 23,0-24,0 | 300-500 | 22,0-23,0 | 100-150 |
Hoài Ân | 24,0-25,0 | 500-700 | 23,0-24,0 | 200-350 | 22,0-23,0 | 50-100 |
Hoài Nhơn | 24,0-25,0 | 500-700 | 23,0-24,0 | 200-350 | 22,0-23,0 | 50-100 |
Phù Mỹ | 24,0-25,0 | 450-650 | 23,0-24,0 | 150-300 | 22,0-23,0 | 50-80 |
Phù Cát | 25,0-26,0 | 450-650 | 23,0-24,0 | 100-250 | 22,5-23,5 | 40-70 |
An Nhơn | 25,0-26,0 | 400-600 | 23,0-24,0 | 100-250 | 22,5-23,5 | 50-80 |
Vĩnh Thạnh | 24,0-25,0 | 500-700 | 23,0-24,0 | 150-300 | 22,0-23,0 | 50-80 |
Tây Sơn | 25,0-26,0 | 400-600 | 23,0-24,0 | 100-250 | 22,5-23,5 | 40-70 |
Vân Canh | 25,0-26,0 | 500-700 | 23,0-24,0 | 200-350 | 22,5-23,5 | 50-80 |
Tuy Phước | 25,0-26,0 | 400-600 | 23,0-24,0 | 150-300 | 22,5-23,5 | 50-80 |
Quy Nhơn | 25,0-26,0 | 450-650 | 24,0-25,0 | 150-300 | 23,0-24,0 | 50-80 |
Thủy văn và nguồn nước
Tháng 11 đến nửa đầu tháng 12 mực nước trên các sông dao động và khả năng xuất hiện 2 đến 3 trận lũ; đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 -3, có nơi trên báo động 3.
Nửa cuối tháng 12 đến hết tháng 01/2024 mực nước trên các sông có dao động và có xu thế giảm dần.
Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh từ tháng 11 đến tháng 01/2025 thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông An Lão tại trạm An Hòa xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa tháng 11 cao hơn so với TBNN cùng kỳ khoảng 19%, tháng 12 và tháng 01/2025 xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ.
Khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm: Tháng 11 đến nửa đầu tháng 12 khả năng xuất hiện lũ; đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2-3, có nơi trên báo động 3, Nguy cơ cao xảy ra hiện tượng lũ quét, sạt lở đất vùng núi; ngập úng cục bộ vùng trũng thấp.
Khả năng ảnh hưởng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Lũ, lũ quét có khả năng gây hư hỏng đến các công trình giao thông, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân và tác động xấu đến môi trường ở khu vực xuất hiện hiện tượng thủy văn nguy hiểm.
Bảng 2. Dự báo Thủy văn từ tháng 11/2024 đến tháng 01/2025 (đơn vị: cm)
Trạm | Sông | Tháng 11 | Tháng 12 | Tháng 01/2025 | ||||||
Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | ||
An Hòa | An Lão | 2050 >TBNN: 15 | 1950 | 2250 | 2020 xấp xỉ TBNN | 1970 | 2150 | 1980 xấp xỉ TBNN | 1930 | 2050 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 250 <TBNN: 79 | 110 | 500 | 300 <TBNN: 8 | 150 | 500 | 350 | 300 | 400 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 6950 <TBNN: 23 |
6860 | 7250 | 6900 <TBNN: 55 | 6860 | 7100 | 6870 <TBNN: 46 |
6860 | 6900 |
Bình Nghi | 1300 <TBNN: 187 |
1200 | 1600 | 1280 <TBNN: 185 |
1200 | 1350 | 1200 <TBNN: 232 |
1180 | 1250 | |
Thạnh Hòa | 520 <TBNN: 63 | 430 | 800 | 530 <TBNN 101 | 450 | 760 | 500 | 420 | 620 |
Bảng 3. Dự báo nguồn nước từ tháng 11/2024 đến tháng 01/2025 trạm Thủy văn An Hòa
Trạm | Sông | Yếu tố | Dự báo | ||
3 tháng đầu | |||||
Tháng 11 | Tháng 12 | Tháng 01/2025 | |||
An Hoà | An Lão | Q (m3/s) W (106 m3) Tỉ lệ |
136 353 > TBNN: 19% |
87,6 235 xấp xỉ TBNN |
42,3 132 xấp xỉ TBNN |
Trong các tháng 11-12 tại khu vực ảnh hưởng trực tiếp của bão và ATNĐ, độ cao sóng lớn nhất từ 5-8m với vùng biển ngoài khơi và 4-6m tại vùng ven bờ. Tháng 11 đến tháng 01/2025 những ngày chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc khả năng xuất hiện sóng cao 2- 5m, biển động mạnh. Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Từ tháng 11/2024 đến tháng 01/2025 vùng biển Bình Định có 07 đợt triều cường (trong đó có 01 đợt triều cường cao xuất hiện vào giữa tháng 11). Mực nước đỉnh triều cao nhất tại Quy Nhơn ở mức 2,4- 2,7m; các đợt triều cường này nếu trùng vào thời kỳ có Bão, ATNĐ hoặc gió mùa Đông Bắc sẽ gây nguy cơ cao sạt lở bờ biển, vùng cửa sông và ngập úng vùng trũng thấp.
Xu thế thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 02/2025 đến tháng 4/2025
Khí tượng
Hiện tượng ENSO: Dự báo hiện tượng ENSO duy trì ở trạng thái La Nina yếu đến khoảng tháng 3-4/2025 với xác suất khoảng 50 - 60%.
Bão, ATNĐ: Trong các tháng 02 - 4/2025, trên khu vực Biển Đông ít có khả năng xuất hiện bão/ATNĐ.
Không khí lạnh (KKL): KKL tiếp tục hoạt động mạnh trong tháng 02/2025 gây ra các đợt lạnh trên diện rộng. Cần đề phòng xảy ra những đợt lạnh kéo dài khoảng 5-7 ngày.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội: Gió mùa Đông Bắc có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên khu vực Biển Đông. Các đợt lạnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sản xuất nông nghiệp của người dân.
Nhiệt độ: Tháng 02/2025 nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh ở mức xấp xỉ so với TBNN; Tháng 3 - 4/2025 phổ biến cao hơn khoảng 0,5 - 1,0°C (Nhiệt độ TBNN: tháng 02 từ 23,1 - 24,30C; tháng 3 từ 24,7 - 25,90C; tháng 4 từ 2 7,1 - 27,80C).
Tình hình mưa: Tháng 02/2025: TLM khu vực tỉnh Bình Định phổ biến từ 30 - 60mm ở mức cao hơn TBNN Tháng 3 - 4/2025. TLM khu vực tỉnh Bình Định phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN (Lượng mưa TBNN: tháng 02 từ 15 - 50mm; tháng 3 từ 25 - 54mm; tháng 4 từ 35 - 75mm).
Thủy văn và nguồn nước: Từ tháng 02- 4/2025 mực nước trên các sông ít biến đổi đến dao động nhỏ và có xu thế giảm dần. Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh ở mức xấp xỉ đến thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông An Lão tại An Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ. Tổng lượng nước các tháng trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa xấp xỉ đến cao hơn so với TBNN cùng kỳ khoảng 10- 25%.
Khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm: Không.
Khả năng ảnh hưởng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Không.
Hải văn: Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức TBNN cùng kỳ. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ tháng 02 đến tháng 4/2025 có ngày độ cao sóng biển dao động 3- 5m.
Bản tin tiếp theo phát ngày 15/12/2024.
Tin phát lúc: 17h00 ngày 16/10/2024.