Dự báo nguồn nước và xây dựng kế hoạch sử dụng nước, phục vụ chỉ đạo điều hành cấp nước cho sản xuất vụ Đông Xuân 2018 - 2019
- Thứ hai - 28/01/2019 09:06
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Bản tin mùa ngày 24/01/2019 dự báo nguồn nước và xây dựng kế hoạch sử dụng nước, phục vụ chỉ đạo điều hành cấp nước cho sản xuất vụ Đông Xuân 2018-2019 lưu vực sông Kôn - Hà Thanh và vùng phụ cận tỉnh Bình Định.
Tình hình nguồn nước
Lượng mưa
Nhận xét: Lượng mưa cộng dồn từ đầu năm 2019 tại một số trạm đo mưa chính trên địa bàn so với TBNN như sau: lớn hơn từ 0% đến 749%; so với năm 2016, lớn hơn từ 111% đến 5.518%. Lượng mưa tích lũy từ đầu năm đến nay cao nhất là tại trạm Quy Nhơn là 415mm và thấp nhấp tại trạm Định Bình là 22mm. Tuần vừa rồi các vùng trong tỉnh có mưa từ 6mm đến 59mm. Dự báo từ nay đến hết vụ Đông Xuân có mưa từ 73mm đến 129mm.
Nguồn nước trữ các hồ chứa thủy lợi
Nhận xét: Tổng dung tích 24 hồ chứa trên địa bàn tỉnh Bình Định là 468,5/505,7 triệu m3, đạt 93% dung tích thiết kế. Hồ Định Bình dung tích đạt 100%DTTK, hồ Núi Một dung tích đạt 80% DTTK. Có 10/22 hồ hiện tại đang đầy, một số hồ đã giảm dung tích do cấp nước cho vụ Đông Xuân 2018-2019. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng dung tích các hồ lớn hơn TBNN 7%.
Nguồn nước trữ tại các hồ chứa thủy điện tham gia bổ sung nước cho hạ du
Nhận xét: Hiện tại, các hồ Vĩnh Sơn A và Vĩnh Sơn B có dung tích hữu ích lần lượt là 14,81 triệu m³ và 5,2 triệu m³; So với TBNN, hồ Vĩnh Sơn A nhỏ hơn 15,8% và hồ Vĩnh Sơn B nhỏ hơn 60,2%. Dung tích hữu ích của hồ An Khê và hồ Kanak lần lượt là – 2,17triệu m3 và 41,88 triệu m3, so với TBNN dung tích hữu ích của hồ An Khê nhỏ hơn 24,7%; dung tích hữu ích của hồ Kanak nhỏ hơn 50,0%.
Khả năng cấp nước của các công trình thủy lợi và nhận định tình hình hạn hán
Các kịch bản hạn hán
Căn cứ vào dung tích hiện có của các công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện và tổng lượng mưa dự báo trong vụ Đông Xuân tại các trạm trong vùng nghiên cứu, xây dựng kịch bản hạn hán cho lưu vực sông Kôn – Hà Thanh và vùng phụ cận thuộc tỉnh Bình Định như sau:
Kịch bản cho vùng sử dụng nước sau hồ Định Bình: Dung tích hữu ích hồ Định Bình hiện tại là 225 triệu m3, dự báo lượng mưa trong vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại trạm Quy Nhơn là 110 mm. Do đó kịch bản cho vùng sử dụng nước sau hồ Định Bình thuộc kịch bản ít có khả năng xảy ra hạn hán (cấp 0).
Kịch bản cho vùng sử dụng nước từ các hồ chứa thủy lợi: Tổng dung tích hữu ích tại 23 hồ thủy lợi còn lại là 243,45 triệu m3, dự báo lượng mưa trong vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại trạm Phù Mỹ là 78 mm. Do đó kịch bản cho vùng sử dụng nước từ các hồ chứa thủy lợi thuộc kịch bản ít có khả năng xảy ra hạn hán (cấp 0).
Kịch bản cho vùng phụ thuộc mưa: Dự báo tổng lượng mưa lũy tích trong vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại trạm Quy Nhơn là 110 mm. Do đó kịch bản cho vùng sản xuất phụ thuộc mưa thuộc kịch bản ít có khả năng xảy ra hạn hán (cấp 0).
Khả năng cấp nước của công trình thủy lợi
Theo kế hoạch sản xuất năm 2019, vụ Đông Xuân năm 2018-2019, với 25 hệ thống công trình thủy lợi bao gồm 24 hồ chứa và 1 đập dâng trên địa bàn tỉnh Bình Định gieo trồng khoảng 30.547ha. Theo tính toán của Viện Quy hoạch Thủy lợi, tổng nhu cầu nước vụ Đông Xuân 2018 - 2019 của 25 công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Định là 230 triệu m3. Một số công trình/hệ thống công trình có nhu cầu nước lớn như: Hệ thống tưới hồ Định Bình - đập Văn Phong - hệ thống Tân An - Đập Đá, hồ Núi Một, hồ Hội Sơn.
Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy có 25/25 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích tưới theo kế hoạch. Tổng diện tích đảm bảo tưới 30.547/30.547 ha.
Mức độ rủi ro hạn ở các vùng ngoài công trình thủy lợi
Bảng tổng hợp thông tin nguồn nước và nhu cầu nước vùng nằm ngoài công trình thủy lợi theo kịch bản kiến nghị tính toán
Nhận xét: Lượng mưa cộng dồn trung bình các trạm chính trên địa bàn tỉnh Bình Định tính từ đầu năm 2019 đến thời điểm hết vụ Đông Xuân 2018 - 2019 cao hơn so với TBNN cùng kỳ từ 65% đến 175%. Cao nhất tại trạm An Hòa lớn hơn TBNN 175%, thấp nhất tại trạm An Nhơn, cao hơn TBNN khoảng 65%, như vậy khả năng rủi ro hạn hán thiếu nước đối với các vùng sản xuất phụ thuộc nước mưa trong vụ Đông Xuân 2018 – 2019 là không cao.
Nhìn chung tình hình hạn hán trong vụ Đông Xuân 2018 - 2019 được dự báo sẽ không nghiêm trọng. Đến nay các hồ trong tỉnh đều đang cấp nước cho vụ Đông Xuân 2018 - 2019. Một số hồ dung tích hiện tại thấp như hồ Hà Nhe cần chủ động tích được lượng nước tối đa và đồng thời có các biện pháp hợp lý để phục vụ cấp nước ở các vụ tiếp theo, đặc biệt là vụ Hè Thu năm 2019.
Tình hình nguồn nước
Lượng mưa
TT | Trạm | Lượng mưa cộng dồn từ 1/1/2019 (mm) | So sánh với cùng kỳ (+/-%) | Dự báo mưa đến cuối vụ (mm) | |||
TBNN | 2018 | 2016 | 2015 | ||||
1 | Quy Nhơn | 415 | +749 | +276 | +1.274 | +680 | 110 |
2 | An Hòa | 91 | +0 | +82 | +111 | +122 | 129 |
3 | An Nhơn | 68 | +76 | +80 | +268 | +287 | 77 |
4 | Định Bình | 22 | +25 | +41 | +5.518 | -80 | 73 |
Trung bình | 149 | 97 |
Nhận xét: Lượng mưa cộng dồn từ đầu năm 2019 tại một số trạm đo mưa chính trên địa bàn so với TBNN như sau: lớn hơn từ 0% đến 749%; so với năm 2016, lớn hơn từ 111% đến 5.518%. Lượng mưa tích lũy từ đầu năm đến nay cao nhất là tại trạm Quy Nhơn là 415mm và thấp nhấp tại trạm Định Bình là 22mm. Tuần vừa rồi các vùng trong tỉnh có mưa từ 6mm đến 59mm. Dự báo từ nay đến hết vụ Đông Xuân có mưa từ 73mm đến 129mm.
Nguồn nước trữ các hồ chứa thủy lợi
Công trình | Wtbtk (triệu m3) | W hiện có (%) | Chênh lệch so với cùng kỳ (+/-)(cột (3) với các năm) | Dự báo xu thể nguồn nước | |||
TBNN | 2018 | 2016 | 2015 | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
Định Bình + Hệ Thống đập Văn Phong | 226,13 | 100 | 2 | 1 | 6 | 1 | Giảm |
Núi Một | 110 | 80 | 10 | 7 | 21 | 11 | Giảm |
Hội Sơn | 45,62 | 94 | 10 | -4 | 35 | 11 | Giảm |
Thuận Ninh | 35,36 | 99 | 17 | 16 | 30 | 21 | Giảm |
Vạn Hội | 14,51 | 73 | -9 | -14 | -14 | -17 | Giảm |
Suối Tre | 4,94 | 100 | 12 | 0 | 33 | 15 | Giảm |
Quang Hiển | 3,85 | 102 | 1 | 1 | 1 | 1 | Giảm |
Hà Nhe | 3,75 | 43 | -21 | -37 | 21 | -14 | Giảm |
Cẩn Hậu | 3,69 | 98 | 1 | 10 | -2 | -1 | Giảm |
Hòn Lập | 3,17 | 98 | 7 | 6 | 13 | 3 | Giảm |
Long Mỹ | 3 | 100 | 1 | 0 | 2 | 1 | Giảm |
Ông Lành | 2,208 | 100 | 14 | 0 | 3 | 52 | Giảm |
Suối Đuốc | 1,072 | 67 | -4 | 0 | -11 | 7 | Giảm |
Tường Sơn | 3,11 | 93 | 5 | -3 | 23 | 3 | Giảm |
Hóc Nhạn | 2,18 | 86 | -8 | -14 | -1 | -14 | Giảm |
Suối Chay | 1,7 | 94 | -1 | -3 | 9 | -6 | Giảm |
Mỹ Thuận | 5,6 | 100 | 63 | 63 | 70 | 61 | Giảm |
Hội Khánh | 4,75 | 122 | 44 | 22 | 79 | 55 | Giảm |
Diêm Tiêu | 7,2 | 63 | -6 | -26 | 28 | 0 | Giảm |
Chánh Hùng | 2,9 | 84 | 6 | 0 | 23 | -5 | Giảm |
Vạn Định | 3,2 | 81 | 2 | -22 | 41 | 3 | Giảm |
Mỹ Bình | 5,49 | 99 | 6 | 7 | 6 | 6 | Giảm |
Thạch Khê | 7,38 | 95 | 32 | -1 | 43 | 87 | Giảm |
Phú Hà | 4,92 | 89 | 9 | -8 | -6 | 59 | Giảm |
Đập Lại Giang | Mức nước đảm bảo lấy nước | Giảm | |||||
Tổng cộng | 93 | 7 | 2 | 16 | 8 |
Nhận xét: Tổng dung tích 24 hồ chứa trên địa bàn tỉnh Bình Định là 468,5/505,7 triệu m3, đạt 93% dung tích thiết kế. Hồ Định Bình dung tích đạt 100%DTTK, hồ Núi Một dung tích đạt 80% DTTK. Có 10/22 hồ hiện tại đang đầy, một số hồ đã giảm dung tích do cấp nước cho vụ Đông Xuân 2018-2019. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng dung tích các hồ lớn hơn TBNN 7%.
Nguồn nước trữ tại các hồ chứa thủy điện tham gia bổ sung nước cho hạ du
TT | Hồ chứa | Wtb | Whi | So sánh với cùng kỳ (+/-%) | Dự báo xu thế | |||||
Triệu m3 | Tỷ lệ (%) | Triệu m3 | Tỷ lệ (%) | TBNN | 2018 | 2016 | 2015 | |||
1 | Vĩnh Sơn A | 26,81 | 78,9 | 14,81 | 67,33 | -15,8 | -33,0 | -0,6 | -12,2 | Thấp hơn so với TBNN |
2 | Vĩnh Sơn B | 815,32 | 22,9 | 5,20 | 6,50 | -60,2 | -95,4 | -56,8 | -59,4 | Thấp hơn so với TBNN |
3 | An Khê | 8,13 | 51,1 | -2,17 | -38,74 | -24,7 | -30,4 | -46,0 | -119,0 | Thấp hơn so với TBNN |
4 | Ka Năk | 70,08 | 22,3 | 41,88 | 14,67 | -50,0 | -84,4 | -22,8 | -35,9 | Thấp hơn so với TBNN |
Nhận xét: Hiện tại, các hồ Vĩnh Sơn A và Vĩnh Sơn B có dung tích hữu ích lần lượt là 14,81 triệu m³ và 5,2 triệu m³; So với TBNN, hồ Vĩnh Sơn A nhỏ hơn 15,8% và hồ Vĩnh Sơn B nhỏ hơn 60,2%. Dung tích hữu ích của hồ An Khê và hồ Kanak lần lượt là – 2,17triệu m3 và 41,88 triệu m3, so với TBNN dung tích hữu ích của hồ An Khê nhỏ hơn 24,7%; dung tích hữu ích của hồ Kanak nhỏ hơn 50,0%.
Khả năng cấp nước của các công trình thủy lợi và nhận định tình hình hạn hán
Các kịch bản hạn hán
Căn cứ vào dung tích hiện có của các công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện và tổng lượng mưa dự báo trong vụ Đông Xuân tại các trạm trong vùng nghiên cứu, xây dựng kịch bản hạn hán cho lưu vực sông Kôn – Hà Thanh và vùng phụ cận thuộc tỉnh Bình Định như sau:
Kịch bản cho vùng sử dụng nước sau hồ Định Bình: Dung tích hữu ích hồ Định Bình hiện tại là 225 triệu m3, dự báo lượng mưa trong vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại trạm Quy Nhơn là 110 mm. Do đó kịch bản cho vùng sử dụng nước sau hồ Định Bình thuộc kịch bản ít có khả năng xảy ra hạn hán (cấp 0).
Kịch bản cho vùng sử dụng nước từ các hồ chứa thủy lợi: Tổng dung tích hữu ích tại 23 hồ thủy lợi còn lại là 243,45 triệu m3, dự báo lượng mưa trong vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại trạm Phù Mỹ là 78 mm. Do đó kịch bản cho vùng sử dụng nước từ các hồ chứa thủy lợi thuộc kịch bản ít có khả năng xảy ra hạn hán (cấp 0).
Kịch bản cho vùng phụ thuộc mưa: Dự báo tổng lượng mưa lũy tích trong vụ Đông Xuân 2018 - 2019 tại trạm Quy Nhơn là 110 mm. Do đó kịch bản cho vùng sản xuất phụ thuộc mưa thuộc kịch bản ít có khả năng xảy ra hạn hán (cấp 0).
Khả năng cấp nước của công trình thủy lợi
Theo kế hoạch sản xuất năm 2019, vụ Đông Xuân năm 2018-2019, với 25 hệ thống công trình thủy lợi bao gồm 24 hồ chứa và 1 đập dâng trên địa bàn tỉnh Bình Định gieo trồng khoảng 30.547ha. Theo tính toán của Viện Quy hoạch Thủy lợi, tổng nhu cầu nước vụ Đông Xuân 2018 - 2019 của 25 công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Định là 230 triệu m3. Một số công trình/hệ thống công trình có nhu cầu nước lớn như: Hệ thống tưới hồ Định Bình - đập Văn Phong - hệ thống Tân An - Đập Đá, hồ Núi Một, hồ Hội Sơn.
Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy có 25/25 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích tưới theo kế hoạch. Tổng diện tích đảm bảo tưới 30.547/30.547 ha.
Tt | Công trình | Wtb/Wtbtk (%) | Nhiệm vụ (ha) | Đông Xuân 2018 - 2019 | ||
Khả năng đáp ứng (%) | Diện tích đáp ứng (ha) | W dự kiến cuối vụ (%) | ||||
1 | Định Bình + Hệ Thống đập Văn Phong | 100 | 19,194 | Đáp ứng 100% | 19,194 | 77 |
2 | Núi Một | 80 | 2,955 | Đáp ứng 100% | 2,955 | 72 |
3 | Hội Sơn | 94 | 2,085 | Đáp ứng 100% | 2,085 | 82 |
4 | Thuận Ninh | 99 | 870 | Đáp ứng 100% | 870 | 90 |
5 | Vạn Hội | 73 | 356 | Đáp ứng 100% | 356 | 69 |
6 | Suối Tre | 100 | 266 | Đáp ứng 100% | 266 | 78 |
7 | Quang Hiển | 102 | 56 | Đáp ứng 100% | 56 | 92 |
8 | Hà Nhe | 43 | 133 | Đáp ứng 100% | 133 | 38 |
9 | Cẩn Hậu | 98 | 273 | Đáp ứng 100% | 273 | 76 |
10 | Hòn Lập | 98 | 97 | Đáp ứng 100% | 97 | 87 |
11 | Long Mỹ | 100 | 259 | Đáp ứng 100% | 259 | 92 |
12 | Ông Lành | 100 | 59 | Đáp ứng 100% | 59 | 97 |
13 | Suối Đuốc | 67 | 31 | Đáp ứng 100% | 31 | 58 |
14 | Tường Sơn | 93 | 383 | Đáp ứng 100% | 383 | 66 |
15 | Hóc Nhạn | 86 | 269 | Đáp ứng 100% | 269 | 65 |
16 | Suối Chay | 94 | 380 | Đáp ứng 100% | 380 | 50 |
17 | Mỹ Thuận | 100 | 270 | Đáp ứng 100% | 270 | 89 |
18 | Hội Khánh | 122 | 340 | Đáp ứng 100% | 340 | 86 |
19 | Diêm Tiêu | 63 | 176 | Đáp ứng 100% | 176 | 55 |
20 | Chánh Hùng | 84 | 179 | Đáp ứng 100% | 179 | 71 |
21 | Vạn Định | 81 | 124 | Đáp ứng 100% | 124 | 78 |
22 | Mỹ Bình | 99 | 123 | Đáp ứng 100% | 123 | 95 |
23 | Thạch Khê | 95 | 160 | Đáp ứng 100% | 160 | 93 |
24 | Phú Hà | 89 | 69 | Đáp ứng 100% | 69 | 86 |
1 | Lại Giang | 1.440 | 1.440 | |||
Tổng cộng | 93 | 30.547 | 30.547 | 77 |
Mức độ rủi ro hạn ở các vùng ngoài công trình thủy lợi
Bảng tổng hợp thông tin nguồn nước và nhu cầu nước vùng nằm ngoài công trình thủy lợi theo kịch bản kiến nghị tính toán
Trạm | Vùng | Mưa từ đầu mùa mưa và dự báo (mm) | So với mưa cùng thời đoạn (%) | Khuyến cáo | ||
Năm Min | Năm TB | Năm Max | ||||
1 | Quy Nhơn | Tuy Phước, Quy Nhơn | 2.257 | +169 | +33 | Không hạn |
2 | An Hòa | Hoài Nhơn, Hoài Ân | 2.477 | +175 | -6 | Không hạn |
3 | An Nhơn | Phù Cát, Phù Mỹ | 1.402 | +65 | -15 | Không hạn |
4 | Định Bình | Vĩnh Thạnh, Tây Sơn | 1.521 | +83 | +4 | Không hạn |
Nhận xét: Lượng mưa cộng dồn trung bình các trạm chính trên địa bàn tỉnh Bình Định tính từ đầu năm 2019 đến thời điểm hết vụ Đông Xuân 2018 - 2019 cao hơn so với TBNN cùng kỳ từ 65% đến 175%. Cao nhất tại trạm An Hòa lớn hơn TBNN 175%, thấp nhất tại trạm An Nhơn, cao hơn TBNN khoảng 65%, như vậy khả năng rủi ro hạn hán thiếu nước đối với các vùng sản xuất phụ thuộc nước mưa trong vụ Đông Xuân 2018 – 2019 là không cao.
Nhìn chung tình hình hạn hán trong vụ Đông Xuân 2018 - 2019 được dự báo sẽ không nghiêm trọng. Đến nay các hồ trong tỉnh đều đang cấp nước cho vụ Đông Xuân 2018 - 2019. Một số hồ dung tích hiện tại thấp như hồ Hà Nhe cần chủ động tích được lượng nước tối đa và đồng thời có các biện pháp hợp lý để phục vụ cấp nước ở các vụ tiếp theo, đặc biệt là vụ Hè Thu năm 2019.