Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai tỉnh Bình Định

https://pcttbinhdinh.gov.vn


Bản tin nhận định thời tiết, thủy văn, hải văn thời hạn mùa khu vực tỉnh Bình Định từ tháng 9/2022 đến tháng 02/2023

Tóm tắt tình hình khí t­­ượng thuỷ văn tháng 6 - 7 tháng 2022
Khí t­ượng: Tháng 6 - 7/2022 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía Tây, có ngày chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới nối với tâm XTNĐ, đới gió tây nam cường độ trung bỉnh đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
      
Bão và áp thấp nhiệt đới (XTNĐ): Tháng 6 - 7/2022 có cơn số 1 bão hoạt động trên Biển Đông nhưng không ảnh hưởng đến đất liền nước ta.

Tình hình nắng nóng: Tháng 6 - 7/2022 khu vực Bình Định xảy ra 6 đợt nắng nóng, tổng số ngày nắng nóng trong tháng 6 - 7/2022 Hoài Nhơn 21 ngày, An Nhơn 25 ngày, Quy Nhơn 13 ngày.

Tình hình mưa: Tháng 6 - 7/2022 khu vưc Bình Định có tổng lượng mưa phổ biến từ 149,0 - 337,0mm, riêng Quy Nhơn 62,7mm (nhìn chung cao hơn TBNN cùng kỳ từ 32 - 191mm, riêng Quy Nhơn, Bình Nghi thấp hơn TBNN 46mm), Ssố ngày mưa từ 14 - 31 ngày.

Tình hình nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình tháng 6 - 7/2022 từ 28,6 - 29,7°C (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ  0,1 - 0,6°C); Nhiệt độ cao nhất  37,8°C (xảy ra ngày 18 tháng 6 năm 2022 tại Hoài Nhơn); Nhiệt độ thấp nhất 23,5°C (xảy ra ngày 8 tháng 6 năm 2022 tại Hoài Nhơn).

Các yếu tố khác: Độ ẩm trung bình từ 76 - 81% (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 4 - 5%); Tổng số giờ nắng từ 522 - 556 giờ (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 40 - 63giờ); Tổng lượng bốc hơi từ 193,7 - 198,8mm (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 48 - 113mm).

Thuỷ văn: Mực nước các sông trong tỉnh từ tháng 6 đến tháng 7 nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, riêng thời kỳ đầu tháng 6 và giữa tháng 7 có dao động. Mực nước bình quân từ tháng 6 đến tháng 7 trên các sông như sau:

- Sông An Lão tại An Hòa 19,22m cao hơn năm ngoái cùng kỳ 0,20m và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,07m. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa cao hơn năm ngoái cùng kỳ 79% và thiếu hụt 15% so với TBNN cùng kỳ;

- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,65m thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,04 - 0,28m, tại Bình Nghi 12,40m thấp hơn năm ngoái và TBNN cùng kỳ từ 0,06 - 1,70m.

Nhận định xu thế thời tiết, thủy văn từ tháng 9/2022 đến tháng 02/2023
Hiện tượng ENSO: Dự báo ENSO có khả năng tiếp tục duy trì ở trạng thái La Nina từ nay đến hết năm 2022 với xác suất khoảng 60 - 65% và khả năng còn kéo dài sang các tháng đầu năm 2023.

Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Từ nay đến tháng 02 năm 2023, dự báo trên khu vực Biển Đông có khoảng 08 - 10 cơn bão và ATNĐ, trong đó có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta khoảng từ 03 - 05 cơn. Đề phòng xảy ra bão có hướng di chuyển phức tạp và mưa lớn dồn dập tại khu vực miền Trung trong các tháng cuối năm 2022, Không loại trừ khả năng tháng 01/2023 vẫn còn xuất hiện XTNĐ trên khu vực Nam Biển Đông, trong đó khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp 1 - 2 cơn. Đề phòng xảy ra bão dồn dập trong các tháng cuối năm 2022.

Cần tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét trên phạm vi toàn tỉnh.

Nhiệt độ và nắng nóng:
Nhiệt độ trung bình khu vực Bình Định: Nhiệt độ cao nhất từ 34 - 36°C, (xảy ra trong tháng 9); Nhiệt độ thấp nhất từ 17 - 19°C (xảy ra trong tháng 1 - 2).
- Nhiệt độ trung bình tháng 9 - 10/2022 ở mức cao hơn TBNN khoảng 0,5°C (Nhiệt độ TBNN từ tháng 9 - 10 26,7 - 28,00C);
- Nhiệt độ trung bình tháng 11 - 12/2022 phổ biến thấp hơn TBNN khoảng 0,5-1,0°C (Nhiệt độ TBNN từ tháng 9 - 10 23,9 - 24,80C);
- Nhiệt độ trung bình tháng 01 - 02/2023 nhiệt độ ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ (Nhiệt độ TBNN từ tháng 9 - 10 22,8 - 23,90C).


Tình hình mưa: Từ tháng 10 - 11/2022, khu vực Bình Định dự báo lượng mưa cao hơn TBNN, cảnh báo nguy cơ cao xảy ra mưa lớn dồn dập.
- Tháng 9/2022, TLM phổ biến xấp xỉ so với TBNN với xác suất khoảng 60 - 70% (Lượng mưa TBNN tháng 9  vùng đồng bằng từ 200 - 270mm, vùng núi phía bắc tỉnh 320mm);
- Tháng 10/2022, TLM phổ biến cao hơn từ 20 - 50% với xác suất khoảng 80 - 90% (Lượng mưa TBNN tháng 10 từ 450 - 600mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 700mm);
- Tháng 11/2022, TLM phổ biến cao hơn từ 30 - 50%, có nơi trên 50% so với TBNN cùng thời kỳ với xác suất khoảng 80 - 90% (Lượng mưa TBNN tháng 11 từ 450 - 580mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 780mm);
- Tháng 12/2022, TLM phổ biến cao hơn từ 15 - 30% với xác suất khoảng 60 - 70% (Lượng mưa TBNN tháng 12 từ 150 - 230mm, riêng vùng núi 390mm);
- Tháng 01/2023, TLM ở mức thấp hơn so với TBNN từ 10 - 30% với xác suất khoảng 60 - 70% (Lượng mưa TBNN tháng 01 từ 40 - 70mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 130mm);
- Tháng 02/2023, phổ biến cao hơn từ 10-20% so với TBNN cùng thời kỳ với xác suất khoảng 60 - 70% (Lượng mưa TBNN tháng 02 từ 10 - 30mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 50mm).

Thủy văn: Từ tháng 9 đến tháng 12/2022 mực nước các sông dao động và khả năng xuất hiện 2 - 3 đợt lũ lớn, đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3.

Tháng 01 đến tháng 02/2023 mực nước các sông có xu thế giảm.

Mực nước bình quân các tháng trên sông An Lão tại An Hòa cao hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ, sông Kôn thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng tại Vĩnh Sơn từ tháng 10 đến tháng 11 cao hơn TBNN cùng kỳ. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa cao hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ.

Bảng dự báo mực nước trung bình tháng các trạm (đơn vị cm)
 
Trạm
 
Sông
Dự báo
3 tháng đầu 3 tháng cuối
Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12/2022- 02/2023
An Hoà An Lão 19,50
>TBNN 0,11m
20,10
>TBNN 0,32m
21,00
>TBNN 0,65m
19,80
Xấp xỉ TBNN
Vĩnh Sơn Kôn 68,90
<TBNN 0,16m
69,50
>TBNN 0,13m
70,00
>TBNN 0,27m
68,90
<TBNN 0,34m
Bình Nghi 13,30
<TBNN 0,91m
13,80
<TBNN 0,79m
14,70
<TBNN 0,17m
13,50
<TBNN 0,88m
 
Nguồn nước: Tổng lượng nước các tháng trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa nhìn chung cao hơn đến xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ,
 
Bảng dự báo lưu lượng và tổng lượng nước trung bình tháng trạm An Hòa
 
Trạm
 
Sông
 
Yếu tố
Dự báo
3 tháng đầu 3 tháng cuối
Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12/2022 - 02/2023
An Hoà An Lão Q (m3/s)
W (106 m3)
Tỉ lệ
12,9
33,4
>TBNN 43%
59,9
160
>TBNN 56%
208
539
>TBNN 131%
31,8
247
Xấp xỉ TBNN
 
Hải văn: Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Trong các tháng 8 - 9/2022, độ cao sóng lớn nhất trong các đợt gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh tới 4m trên vùng biển ngoài khơi và 2 - 3m tại khu vực biển ven bờ.

Tại khu vực ảnh hưởng trực tiếp của bão và ATNĐ, độ cao sóng lớn nhất từ 5 - 8m với vùng biển ngoài khơi và 4 - 6m tại vùng ven bờ. Các đợt không khí lạnh vào các tháng cuối năm 2022 sẽ gây sóng cao 2 - 4m.

Bản tin nhận định khí tượng thủy văn thời hạn mùa tiếp theo được phát hành vào ngày 15 tháng 10 năm 2022.
 

Nguồn tin: Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Định:

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây