Bản tin dự báo, cảnh báo KTTV thời hạn mùa từ tháng 7 - 12 năm 2023
- Thứ sáu - 16/06/2023 10:21
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Khí tượng
Tháng 4 - 5/2023 thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam vùng áp thấp nóng phía tây, đới gió đông nam sau chuyển gió tây nam cường độ trung bình đến mạnh; trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
* Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): có một XTNĐ hoạt động trên Biển Đông từ ngày 05 - 07/5 nhưng không ảnh hưởng đến đất liền nước ta.
* Không khí lạnh (KKL): Từ tháng 4 đến tháng 5/2023 có 05 đợt KKL yếu ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
* Nắng nóng: hai tháng 4 - 5/2023 khu vực tỉnh Bình Định có nhiều ngày nắng nóng, tổng số ngày nắng nóng: Hoài nhơn 19 ngày, An nhơn 17 ngày, Quy nhơn 01 ngày.
* Tình hình mưa: Tháng 4 - 5/2023 khu vưc Bình Định có tổng lượng mưa phổ biến từ 95.1 - 244.0mm, (nhìn chung thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 5 - 115mm, riêng An Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ 17mm). Số ngày mưa từ 12 - 21 ngày.
* Tình hình nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình tháng 4 - 5/2023 từ: 28,6 - 29,1°C (cao hơn TBNN từ 0,6-0,9°C); Nhiệt độ cao nhất: 40,4°C (xảy ra ngày 07 tháng 5 năm 2023 tại An Nhơn), nhiệt độ thấp nhất: 22,6°C (xảy ra ngày 02 tháng 4 năm 2023 tại An Nhơn).
* Các yếu tố khác:
- Tổng số giờ nắng từ 493,7- 538,0 giờ (phía nam tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ 20 giờ, phía bắc tỉnh cao hơn TBNN cùng kỳ 34 giờ).
- Tổng lượng bốc hơi từ 180,9 - 215,5mm (xấp xỉ TBNN cùng kỳ).
- Độ ẩm trung bình từ 80 - 83% (phía nam tỉnh xấp xỉ TBNN cùng kỳ, phía bắc tỉnh cao hơn 2%), độ ẩm thấp nhất 40% xảy ra tại An Nhơn ngày 20/4.
Thủy văn
Mực nước trên các sông trong tỉnh từ tháng 4 đến nay (15/6/2023) nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, đan xen có những ngày có dao động do chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình, hồ chứa.
Mực nước bình quân từ tháng 4 đến tháng 5/2023 trên các sông như sau:
- Sông An Lão tại An Hòa 19,18m thấp hơn năm ngoái cùng kỳ 0,15m và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,14m. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa thiếu hụt so với năm ngoái cùng kỳ và TBNN khoảng 28 - 30%.
- Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,59m xấp xỉ năm ngoái cùng kỳ và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,36m, tại Bình Nghi 12,00m thấp hơn năm ngoái cùng kỳ 0,56m và thấp hơn TBNN cùng kỳ 2,07m.
Hiện tại, dung tích của các hồ chứa lớn trên khu vực đạt từ 66 - 73% dung tích hồ chứa.
Dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 7 đến tháng 9/2023
Khí tượng
* Hiện tượng ENSO: Căn cứ vào số liệu quan trắc nhiệt độ mặt nước biển dọc theo vùng xích đạo ở phía Đông và vùng trung tâm Thái Bình Dương, hiện tượng El Nino đã chính thức xuất hiện, Dự báo hiện tượng El Nino sẽ tiếp tục duy trì đến tháng 9/2023 với xác suất khoảng 80 - 90%.
* Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Từ tháng 7 đến tháng 9/2023, có khoảng 06 - 08 cơn bão và ATNĐ hoạt động trên Biển Đông, trong đó có khoảng 02 - 04 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền. Đề phòng những cơn bão có diễn biến phức tạp cả về quỹ đạo cũng như cường độ.
* Nắng nóng: Từ tháng 7- 8/2023 nắng nóng và nắng nóng gay gắt tiếp tục xuất hiện ở khu vực Bình Định, số ngày nắng nóng có khả năng nhiều hơn so với TBNN cùng thời kỳ. Nửa đầu tháng 9 khả năng còn xảy ra nắng nóng với cường độ không gay gắt.
Đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, sét, lốc trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt trong giai đoạn chuyển mùa,
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế-xã hội: Bão, ATNĐ và gió mùa Tây nam gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển, ngoài ra hiện tượng mưa lớn, nắng nóng, dông, lốc, mưa đá có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng ở các khu vực trên phạm vi toàn quốc
* Nhiệt độ: Từ tháng 7 đến tháng 9/2023, nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh phổ biến cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 0,5°C.
Nhiệt độ trung bình nhiều năm (TBNN) tháng 7từ 29,0 - 30,10C; Nhiệt độ trung bình nhiều năm (TBNN) tháng 8 từ 28,8 - 30,10C; Nhiệt độ trung bình nhiều năm (TBNN) tháng 9 từ 27,3 - 28,80C.
* Tình hình mưa: Tháng 7 và tháng 9/2023 TLM phổ biến xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ, tháng 8/2023 TLM phổ biến cao hơn TBNN cùng thời kỳ khoảng 10%.
Lượng mưa TBNN:
- Lượng mưa TBNN tháng 7 vùng trung du và đồng bằng từ 50 - 100mm, vùng núi từ 120 - 160mm.
- Lượng mưa TBNN tháng 8 vùng trung du và đồng bằng từ 75 - 120mm, vùng núi từ 150 - 185mm.
- Lượng mưa TBNN tháng 9 từ 240 - 320mm.
Dự báo:
Khu vực dự báo | Tháng 7/2023 | Tháng 8/2023 | Tháng 9/2023 | |||
Ttb(0C) | R(mm) | Ttb(0C) | R(mm) | Ttb(0C) | R(mm) | |
Quy Nhơn | 29,0-31,0 | 40-70 | 29,0-31,0 | 50-100 | 28,0-30,0 | 200-300 |
An Nhơn | 28,0-30,0 | 50-80 | 28,0-30,0 | 50-100 | 27,0-29,0 | 200-300 |
Hoài Nhơn | 28,0-30,0 | 50-100 | 28,0-30,0 | 70-120 | 27,0-29,0 | 220-320 |
An Hòa | 100-150 | 120-170 | 300-400 | |||
Vĩnh Sơn | 130-180 | 150-200 | 250-350 | |||
Bình Nghi | 80-130 | 80-120 | 200-300 |
Thủy văn
Từ tháng 7 đến nửa đầu tháng 9 mực nước trên các sông nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, nửa cuối tháng 9 mực nước các sông có dao động. Mực nước bình quân các tháng trên các sông thấp hơn đến xấp xỉ với TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy tháng 7, tháng 8 trên sông An Lão tại An Hòa thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 15 - 25%, tháng 9 xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ.
Bảng dự báo mực nước các trạm (đơn vị: m)
Trạm | Sông | Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 | ||||||
Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | ||
An Hòa | An Lão | 19,40 | 19,15 <TBNN: 0,12m | 19,00 | 19,50 | 19,20 <TBNN: 0,07m | 19,00 | 20,20 | 19,40 Xấp xỉ TBNN | 19,10 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 4,10 | 3,90 | 3,60 | 4,20 | 3,80 | 3,50 | 2,00 | 1,50 | 1,00 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 69,40 | 68,70 <TBNN: 0,21m | 68,55 | 69,50 | 68,85 <TBNN: 0,09m | 68,55 | 69,80 | 69,00 <TBNN: 0,06m | 68,60 |
Bình Nghi | 12,50 | 12,00 <TBNN: 2,08m | 11,75 | 12,60 | 12,10 <TBNN: 1,97m | 11,75 | 13,80 | 12,50 <TBNN: 1,71m | 12,00 | |
Thạnh Hòa | 6,70 | 6,50 | 6,35 | 6,70 | 6,50 | 4,50 | 5,80 | 5,00 | 4,50 |
Tổng lượng nước tháng 7, tháng 8 trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ khoảng 15- 25%, tháng 9 xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ.
Bảng dự báo lưu lượng và tổng lượng nước trung bình tháng trạm An Hòa
Trạm | Sông | Yếu tố | Dự báo | ||
3 tháng đầu | |||||
Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 | |||
An Hoà | An Lão | Q (m3/s) W (1o6 m3) Tỉ lệ | 5,09 13,6 <TBNN: 25% | 5,77 15,5 <TBNN: 15% | 9,23 23,9 Xấp xỉ TBNN |
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Trong tháng 7 - 9/2023, do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam nên vùng biển ngoài khơi khu vực phía nam sóng biển có thể đạt 2,0 - 4,0m, biển động.
Xu thế thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 10 đến tháng 12/2023
Khí tượng
* Hiện tượng ENSO: tiếp tục duy trì và có khả năng kéo dài cho đến những tháng đầu năm 2024 với xác suất khoảng từ 80 - 90%.
* Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm:
- Từ tháng 10 - 12/2023, số lượng bão/ATNĐ trên khu vực Biển Đông dự báo có khoảng 03 - 05 cơn và có khả năng ảnh hưởng đến khu vực Trung Bộ. Đề phòng những cơn bão có diễn biến phức tạp cả về quỹ đạo cũng như cường độ.
- Bão/ATNĐ có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực Bình Định khoảng 01 - 02 cơn.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Bão, ATNĐ và gió mùa gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển, ngoài ra hiện tượng mưa lớn, nắng nóng, dông, lốc, sét có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng ở các khu vực trên phạm vi toàn tỉnh.
- Nhiệt độ: Từ tháng 10 - 12/2023 nhiệt độ trung bình có xu hướng cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ khoảng 0,5 - 1,0°C.
Nhiệt độ TBNN tháng 10 phổ biến từ 26,0 - 27,1°C, tháng 11 phổ biến từ 24,8 - 25,6°C: tháng 12 phổ biến từ 23,0 - 24,0°C.
Lượng mưa TBNN:
Tháng 10 phổ biến từ 450 - 600mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 700mm;
Tháng 11 phổ biến từ 400 - 600mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 775mm;
Tháng 12/2023 phổ biến từ 150 - 260mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 385mm.
Thủy văn
Tháng 10 đến tháng 12 mực nước các sông dao động và khả năng xuất hiện lũ, đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3. Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh từ tháng 10 đến tháng 12 thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa thấp hơn TBNN cùng kỳ.
Nguồn nước
Tổng lượng nước các tháng trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ 20 - 30%.
Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vào các tháng cuối năm 2023 sóng biển dao động 3 - 5m. Vùng ven biển cần đề phòng sóng lớn kết hợp với nước dâng do ảnh hưởng của bão trong tháng 10 - 11/2023.
Bản tin tiếp theo phát ngày 15/8/2023
Tin phát lúc: 17h00 ngày 15/6/2023.