Bản tin dự báo, cảnh báo KTTV thời hạn mùa từ tháng 11/2023 đến tháng 4/2024
- Thứ hai - 16/10/2023 09:59
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Khí tượng: Trong 2 tháng qua thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng chủ yếu của rìa phía nam rãnh áp thấp, rìa đông nam áp thấp nóng phía tây, đới gió tây nam cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới.
Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Có 03 XTNĐ hoạt động trên Biển Đông.
- Cơn bão số 3 (Saola) từ 29/8 - 03/9;
- ATNĐ từ 24 - 26/9;
- Cơn bão số 4 (KoiNu) từ 03 - 10/10/
Trong đó ATNĐ ảnh hưởng đến đất liền các tỉnh Quảng Trị - Thừa Thiên Huế sáng 26/9.
Nắng nóng: khu vực tỉnh Bình Định có nhiều ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt, tổng số ngày nắng nóng Hoài nhơn 28 ngày, An nhơn 29 ngày, Quy nhơn 25 ngày.Tình hình mưa: Hai tháng qua khu vưc Bình Định có tổng lượng mưa phổ biến từ 172,0 - 397,0mm (nhìn chung thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN) cùng kỳ từ 28 - 102mm). Số ngày mưa từ 17 - 30 ngày.
Tình hình nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hai tháng qua từ 29,4 - 30,7°C (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 1,3 - 1,5°C); Nhiệt độ cao nhất 39,3°C (xảy ra ngày 10 tháng 8 năm 2023 tại Hoài Nhơn); Nhiệt độ thấp nhất 23,5°C (xảy ra ngày 25 tháng 9 năm 2023 tại Hoài Nhơn).
Các yếu tố khác:
- Tổng số giờ nắng từ 456,7 - 491,0 giờ (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 39 - 60giờ);
- Tổng lượng bốc hơi từ 251,4 - 303,0mm (cao hơn TBNN cùng kỳ từ 60 - 79mm, riêng Quy nhơn thấp hơn 9mm).
- Độ ẩm trung bình từ 71 - 78% (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 3 - 5%), độ ẩm thấp nhất 36% xảy ra tại Quy Nhơn ngày 26/8.
Thủy văn:
- Mực nước trên các sông trong tỉnh từ tháng 8 đến nay (15/10/2023) nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ, đan xen có những ngày có dao động do chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình, hồ chứa.
- Mực nước bình quân từ tháng 8 đến nay trên các sông như sau:
+ Sông An Lão tại An Hòa 19,24m thấp hơn năm 2022 cùng kỳ 0,38m và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,12m;
+ Sông Kôn tại Vĩnh Sơn 68,71m thấp hơn năm 2022 cùng kỳ 0,20m và thấp hơn TBNN cùng kỳ 0,29m, tại Bình Nghi 12,01m thấp hơn năm 2022 cùng kỳ 0,78m và thấp hơn TBNN cùng kỳ 2,13m.
Nguồn nước: Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa thiếu hụt so với năm 2022 cùng kỳ 66% và thiếu hụt so với TBNN cùng kỳ 35%. Hiện tại, dung tích của các hồ chứa lớn trên khu vực đạt từ 20 - 44% dung tích hồ chứa.
Hải văn:
- Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
- Do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh (các ngày 10- 14, 18, 23- 24/9) vùng biển Bình Định sóng cao 2-3m, biển động.
Hình Bản đồ hiện trạng chênh lệch tổng lượng dòng chảy mặt so với TBNN
Dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 11/2023 đến tháng 01/2024
Hiện tượng ENSO: Hiện nay, trạng thái khí quyển và đại dương đang trong điều kiện El Nino. Dự báo trong ba tháng tới, El Nino tiếp tục duy trì với xác suất trên 95%.
Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Từ nay đến hết năm 2023, trên Biển Đông có khả năng xuất hiện khoảng 02 - 03 cơn bão/ATNĐ, trong đó có khoảng 01 - 02 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta. Khu vực Bình Định có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp khoảng 01 cơn.
Mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá: Dải hội tụ nhiệt đới tiếp tục tác động đến thời tiết tỉnh Bình Định. Do vậy, sẽ có nhiều ngày mưa rào và dông, có ngày xuất hiện mưa vừa, mưa to đến rất to. Tiếp tục đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét và gió giật mạnh, đặc biệt trong giai đoạn chuyển mùa, từ nửa cuối tháng 10 và tháng 11/2023.
Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội Bão/ATNĐ, gió mùa Đông Bắc có khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển. Ngoài ra, hiện tượng mưa lớn, dông, lốc, sét, sương muối có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất và sức khỏe cộng đồng ở các khu vực trên phạm vi toàn tỉnh.
Nhiệt độ:
- Tháng 11/2023- 01/2024: Nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh phổ biến phổ biến cao hơn khoảng 0,5 - 1,0°C;
- Nhiệt độ TBNN tháng 11 từ 24,8 - 25,6°C;
- Nhiệt độ TBNN tháng 12 từ 23,0 - 24,0°C;
- Nhiệt độ TBNN tháng 01 từ 22,4 - 23,5°C.
Tình hình mưa:
- Tháng 11/2023 TLM phổ biến thấp hơn từ 10 - 20% so với TBNN (lượng mưa TBNN tháng 11 từ 450 - 600mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 775mm);
- Tháng 12/2023 - 01/2024 TLM ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ (lượng mưa TBNN tháng 12 từ 145 - 260mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 385mm; Tháng 01 từ 40 - 80mm, riêng vùng núi phía bắc tỉnh 125mm).
Khu vực dự báo | Tháng 11/2023 | Tháng 12/2023 | Tháng 01/2024 | |||
Ttb (0C) | R (mm) | Ttb (0C) | R (mm) | Ttb (0C) | R (mm) | |
An Lão | 23,5-25,5 | 600-800 | 22,0-24,0 | 350-450 | 21,5-23,5 | 100-200 |
Hoài Ân | 24,0-26,0 | 500-600 | 22,0-24,0 | 200-300 | 22,0-24,0 | 50-100 |
Hoài Nhơn | 24,0-26,0 | 450-550 | 22,0-24,0 | 200-300 | 22,0-24,0 | 50-100 |
Phù Mỹ | 24,0-26,0 | 450-550 | 22,0-24,0 | 180-230 | 22,0-24,0 | 40-70 |
Phù Cát | 24,0-26,0 | 450-550 | 22,0-24,0 | 100-200 | 22,0-24,0 | 30-50 |
An Nhơn | 24,0-26,0 | 400-500 | 22,0-24,0 | 100-200 | 22,0-24,0 | 40-70 |
Vĩnh Thạnh | 23,5-25,5 | 500-600 | 22,0-24,0 | 180-230 | 21,5-23,5 | 40-70 |
Tây Sơn | 24,0-26,0 | 400-500 | 22,0-24,0 | 100-200 | 22,0-24,0 | 30-50 |
Vân Canh | 24,0-26,0 | 550-650 | 22,0-24,0 | 200-300 | 22,0-24,0 | 40-80 |
Tuy Phước | 25,0-27,0 | 400-500 | 23,0-25,0 | 180-230 | 23,0-25,0 | 50-100 |
Quy Nhơn | 25,0-27,0 | 400-500 | 23,0-25,0 | 180-230 | 23,0-25,0 | 50-100 |
Thủy văn:
- Tháng 11 đến nửa đầu tháng 12 mực nước các sông dao động và khả năng xuất hiện lũ, đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3. Nửa cuối tháng 12 đến hết tháng 01/2024 mực nước trên các sông có dao động và có xu thế giảm dần.
- Trên các sông suối nhỏ, vùng thượng lưu các sông khả năng xuất hiện lũ lớn, lũ quét và sạt lở đất, ngập úng vùng trũng thấp, khu đô thị và ven sông.
- Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh từ tháng 11/2023 đến tháng 01/2024 thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ.
- Lượng dòng chảy tháng 12 trên sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ, tháng 11 và tháng 01/2024 cao hơn so với TBNN cùng kỳ từ 24 - 36%.
- Cảnh báo tác động của lũ: Lũ có thể gây tác động rất xấu đến môi trường, uy hiếp tính mạng của người dân, gây tắc nghẽn giao thông cục bộ, làm ảnh hưởng tới quá trình di chuyển của các phương tiện, phá hủy gây thiệt hại cho các hoạt động sản xuất, hoạt động kinh tế - xã hội vùng trũng thấp.
Bảng dự báo mực nước các trạm (đơn vị m)
Trạm | Sông | Tháng 11/2023 | Tháng 12/2023 | Tháng 01/2024 | ||||||
Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thấp nhất | ||
An Hòa | An Lão | 23,50 | 20,50 >TBNN 0,15m |
19,50 | 22,00 | 20,20 Xấp xỉ TBNN | 19,60 | 20,50 | 19,90 >TBNN 0,15m |
19,50 |
Bồng Sơn | Lại Giang | 7,00 | 3,00 <TBNN 0,29m |
1,50 | 5,00 | 2,50 <TBNN 0,58m |
1,20 | 4,00 | 3,00 | 1,50 |
Vĩnh Sơn | Kôn | 73,50 | 69,50 <TBNN 0,23m |
68,60 | 72,00 | 69,00 <TBNN 0,55m |
68,60 | 69,50 | 68,80 <TBNN 0,36m |
68,60 |
Bình Nghi |
16,50 | 13,50 <TBNN 1,37m |
12,00 | 15,50 | 13,00 <TBNN 1,65m |
12,50 | 13,50 | 12,80 <TBNN 1,52m |
12,20 | |
Thạnh Hòa | 7,70 | 6,30 >TBNN 0,47m |
5,20 | 6,50 | 6,00 <TBNN 0,31m |
5,80 | 6,20 | 5,70 | 5,00 |
Nguồn nước: Tổng lượng nước tháng 12 trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ, tháng 11 và tháng 01/2024 cao hơn với TBNN cùng kỳ từ 24 - 36%.
Bảng dự báo lưu lượng và tổng lượng nước trung bình tháng trạm An Hòa:
Trạm | Sông | Yếu tố | Dự báo | ||
3 tháng đầu | |||||
Tháng 11 | Tháng 12 | Tháng 01/2024 | |||
An Hoà | An Lão | Q (m3/s) | 136 | 87,6 | 51,9 |
W (106 m3) | 353 | 234 | 139 | ||
Tỉ lệ | > TBNN 24% | Xấp xỉ TBNN | > TBNN 36% |
Hải văn:
- Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Trong các tháng 11 - 12 tại khu vực ảnh hưởng trực tiếp của bão và ATNĐ, độ cao sóng lớn nhất từ 5 - 8m với vùng biển ngoài khơi và 4 - 6m tại vùng ven bờ. Trong tháng 11/2023 đến tháng 01/2024, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc độ cao sóng 2-5m, biển động mạnh.
- Tháng 11/2023 đến tháng 01/2024 vùng biển Bình Định có 07 đợt triều cường (trong đó có 05 đợt triều cường cao xuất hiện vào các thời kỳ đầu, giữa, cuối tháng 11 và giữa, cuối tháng 12). Mực nước đỉnh triều tại Quy Nhơn ở mức 2,5 - 2,6m, các đợt triều cường này nếu trùng vào thời kỳ có Bão, ATNĐ hoặc gió mùa Đông Bắc sẽ gây nguy cơ cao sạt lở bờ biển, vùng cửa sông và ngập úng vùng trũng thấp.
Xu thế thời tiết, thủy văn, hải văn từ tháng 02 đến tháng 4/2024
Hiện tượng ENSO: Dự báo hiện tượng El Nino tiếp tục duy trì trong các tháng đầu năm 2024 với xác suất khoảng từ 80 - 90% và cường độ có xu hướng giảm dần.
Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Dự báo từ tháng 02 - 4/2024, bão/ATNĐ ít có khả năng hoạt động trên khu vực Biển Đông. Khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội: Gió mùa Đông bắc gây ra gió mạnh, sóng lớn ảnh hưởng đến các hoạt động trên các vùng biển và sạt lở khu vực ven bờ.
Nhiệt độ: Từ tháng 02 - 04/2024 nhiệt độ trung bình có xu hướng cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ khoảng 0,5 - 1,0°C; Nhiệt độ TBNN tháng 02 từ 23,1 - 24,3°C, tháng 03 từ 24,7 - 25,9°C, tháng 04 từ 27,1 - 27,8°C.
Tình hình mưa: Tháng 02 - 03/2024, tổng lượng mưa (TLM) ở mức thấp hơn so với TBNN cùng kỳ từ 10 - 30%. Tháng 04/2024, TLM ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ (lượng mưa TBNN Tháng 02 phổ biến từ 15 - 50mm, Tháng 03 phổ biến từ 25 - 55mm, Tháng 04 phổ biến từ 30 - 75mm).
Thủy văn: Từ tháng 02- 4/2024 mực nước trên các sông ít biến đổi đến dao động nhỏ và có xu thế giảm dần. Mực nước bình quân trên các sông trong tỉnh ở mức xấp xỉ đến thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hòa xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ.
Nguồn nước: Tổng lượng nước các tháng trên lưu vực sông An Lão tính đến trạm An Hòa xấp xỉ đến cao hơn so với TBNN cùng kỳ.
Hải văn: Mực nước ven biển chủ yếu dao động theo thủy triều và ở mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vào tháng 02 tháng 4/2024 độ cao sóng biển dao động 2 - 5m.
Bản tin tiếp theo phát ngày 15/12/2023.
Tin phát lúc 17h00 ngày 15/10/2023.